Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương 3.

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI LIÊN QUAN TỚI ĐỊA ĐIỂM

Điều 10. Động đất, đứt gãy bề mặt, núi lửa

1. Đánh giá mức độ nguy hại của rung động nền đất do động đất gây ra đối với địa điểm, có tính tới đặc điểm địa chấn kiến tạo và các điều kiện đặc biệt của nền đất. Thực hiện phân tích độ tin cậy của các kết quả đánh giá.

2. Nghiên cứu, đánh giá các bằng chứng về đứt gãy hoạt động, khả năng hoạt động của núi lửa và mức độ nguy hại của chúng đối với an toàn của NMĐHN. Việc đánh giá được thực hiện bằng các phương pháp và công tác khảo sát, nghiên cứu đủ chi tiết để có thể đưa ra được quyết định hợp lý.

Điều 11. Khí tượng

1. Khảo sát, nghiên cứu các thông số khí tượng và các hiện tượng khí tượng cực đoan có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN, bao gồm: sét, lốc, bão và các hiện tượng khí tượng khác tại địa phương.

2. Các kết quả khảo sát, nghiên cứu phải đầy đủ và phù hợp cho mục đích thiết kế NMĐHN, bao gồm cả việc đánh giá xác suất xảy ra các hiện tượng khí tượng cực đoan có thông số vượt quá thông số thiết kế.

Điều 12. Ngập lụt

Đánh giá khả năng ngập lụt tại địa điểm theo các quy định sau đây:

1. Xác định nguyên nhân gây ra bởi một hoặc kết hợp các hiện tượng tự nhiên, bao gồm: mưa lớn, triều dâng, triều giả, sóng biển, lũ và các hiện tượng khác. Trường hợp có khả năng xảy ra ngập lụt ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, quan trắc, phân tích các dữ liệu khí tượng và thủy văn cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu lịch sử. Đối với dữ liệu lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.

2. Phân tích dữ liệu liên quan đến cấu trúc của hệ thống điều tiết nguồn nước ở phía thượng lưu có đóng góp vào khả năng gây ngập lụt.

3. Xây dựng mô hình khí tượng, thủy văn phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng của dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu và những thay đổi trong quá khứ của đặc điểm có liên quan tại khu vực.

Điều 13. Sóng thần

1. Đánh giá tổng hợp khu vực có liên quan để xác định khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng đến an toàn đối với NMĐHN. Trường hợp có khả năng xảy ra sóng thần ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN thì phải thu thập, ghi đo, phân tích các dữ liệu địa chấn, địa chấn kiến tạo cần thiết, bao gồm cả thu thập, phân tích dữ liệu tiền sử, lịch sử. Đối với dữ liệu tiền sử, lịch sử, phải xem xét mức độ liên quan và tính tin cậy của dữ liệu đối với việc đánh giá địa điểm.

2. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.

3. Xây dựng mô hình ảnh hưởng của sóng thần phù hợp có tính tới sự hạn chế về độ chính xác và số lượng dữ liệu, sự hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN theo các kịch bản khác nhau.

Điều 14. Địa kỹ thuật

1. Đánh giá khả năng mất ổn định sườn dốc, trượt lở đất đá ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN. Trường hợp có khả năng mất ổn định sườn dốc ảnh hưởng đến an toàn của NMĐHN thì phải xác định mức độ nguy hại, sử dụng các thông số và giá trị rung động nền đặc trưng của khu vực.

2. Đánh giá khả năng nâng hạ, sụt lún bề mặt địa điểm do các yếu tố tự nhiên và nhân tạo như hang động, thành tạo karst, hầm mỏ, giếng nước, giếng dầu trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chất và dữ liệu thích hợp.

3. Đánh giá khả năng xảy ra hóa lỏng nền đất tại địa điểm trên cơ sở sử dụng các thông số và giá trị rung động nền đất. Sử dụng các phương pháp khảo sát đất đá và phương pháp phân tích phù hợp để xác định mức độ nguy hại của hóa lỏng nền đất đối với NMĐHN.

4. Các đặc điểm địa kỹ thuật của nền đất, chế độ và tính chất hóa học của nước ngầm phải được khảo sát, nghiên cứu. Các lớp đất đá tại địa điểm phải được xác định và mô tả dưới dạng phù hợp với mục đích thiết kế. Sự ổn định của nền móng dưới tác động của tải trọng tĩnh và tải trọng địa chấn phải được đánh giá.

Điều 15. Các yếu tố do hoạt động của con người gây ra

1. Đánh giá khả năng máy bay rơi tại địa điểm NMĐHN và mức độ nguy hại, có tính đến tần suất bay và đặc điểm của máy bay hiện tại và tương lai. Trường hợp có khả năng máy bay rơi tại địa điểm thì phải xác định mức độ nguy hại đối với NMĐHN.

2. Xác định các hoạt động trong khu vực có liên quan đến việc xử lý, lưu giữ, vận chuyển hóa chất có khả năng gây nổ hoặc tạo ra các khí dễ cháy nổ. Xác định mức độ nguy hại do nổ hóa chất, bao gồm cả tác động do áp lực và gây độc, có tính đến khoảng cách tới địa điểm.

Điều 16. Nguồn nước làm mát và nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân

1. Đánh giá các thông số địa điểm liên quan đến cấp nước làm mát cho NMĐHN, bao gồm:

a) Nhiệt độ và độ ẩm không khí;

b) Nhiệt độ nước;

c) Nguồn nước với các dữ liệu về dòng chảy, trữ lượng nước ít nhất, khoảng thời gian mà nguồn nước ở trữ lượng ít nhất, có tính tới khả năng hư hỏng của cấu trúc điều tiết nước.

2. Xác định nguyên nhân làm suy giảm hoặc thay đổi tính chất nguồn nước làm mát cấp cho NMĐHN do tự nhiên hoặc hoạt động của con người gây ra như thay đổi hoặc chặn dòng chảy của sông, làm cạn hồ chứa nước, phát sinh một lượng quá lớn tạp chất hoặc sinh vật biển, tràn dầu, hỏa hoạn.

3. Xác định nguồn điện cấp cho các cấu trúc, hệ thống và các thành phần quan trọng đối với an toàn của NMĐHN.

Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 28/2011/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đình Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 595 đến số 596
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH