Chương 5 Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Điều 18. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Thông tư này trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương; tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, đoàn thể liên quan.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và công bố danh sách các tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện; danh sách các tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện bị đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận, bị xử lý vi phạm trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa chỉ http:\\www.antoanlaodong.gov.vn.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát hàng năm và đột xuất đối với các Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện trên toàn quốc.
4. Phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn Thông tư này tới các ngành, các cấp, các cơ sở sử dụng lao động và các tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện trên địa bàn.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định chương trình huấn luyện chi tiết của cơ sở trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định của cơ sở. Trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
4. Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Cục An toàn lao động) về tình hình thực hiện Thông tư này cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn.
Điều 20. Trách nhiệm của Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện
1. Các Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện (kể cả được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực) lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
2. Bảo đảm về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng các khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo (bằng công văn, fax hoặc thư điện tử) về chương trình, thời gian, địa điểm huấn luyện trước khi tổ chức huấn luyện ít nhất 7 ngày để được kiểm tra, giám sát các hoạt động huấn luyện. Thông báo được gửi về các cơ quan sau:
a) Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với các hoạt động huấn luyện để cấp Chứng chỉ huấn luyện;
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức huấn luyện đối với các hoạt động huấn luyện cấp Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện.
4. Định kỳ 6 tháng, Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải báo cáo bằng văn bản kết quả huấn luyện (mẫu 10, Phụ lục II) cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (thông qua Cục An toàn lao động) và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (nơi đơn vị có trụ sở chính và nơi có hoạt động huấn luyện). Thời hạn báo cáo trước ngày 10 tháng 7 (báo cáo 6 tháng đầu năm), trước ngày 10 tháng 01 của năm sau (báo cáo cả năm), đồng thời gửi thư điện tử tới Cục An toàn lao động tại địa chỉ antoanlaodong@molisa.gov.vn.
5. Khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh, Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động huấn luyện ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh.
6. Khi có nhu cầu thay đổi đối tượng huấn luyện, Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải làm hồ sơ để xin cấp chứng nhận bổ sung. Khi chấm dứt hoạt động huấn luyện, Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện phải gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện biết để thu hồi.
7. Thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho việc thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện, bao gồm:
a) Chụp ảnh và in ấn các tài liệu liên quan đến việc thẩm định và cấp Giấy chứng nhận;
b) Phương tiện đi lại và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước phục vụ cho việc thẩm định;
c) Tổ chức cuộc họp thông qua biên bản thẩm định các điều kiện tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện;
d) Các khoản chi phí nêu trên được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh và là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế của Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện, theo quy định hiện hành của pháp luật về Thuế.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ sở
1. Lập kế hoạch huấn luyện, bố trí thời gian để các đối tượng thuộc quyền quản lý được huấn luyện đầy đủ theo yêu cầu của pháp luật.
2. Lập danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động và danh sách lao động làm các công việc tương ứng.
3. Xây dựng chương trình huấn luyện chi tiết trên cơ sở chương trình khung huấn luyện nhóm 4 và điều kiện thực tế trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, phê duyệt. Căn cứ chương trình huấn luyện chi tiết được phê duyệt, cơ sở xây dựng tài liệu huấn luyện và tổ chức huấn luyện cho người lao động.
4. Hằng năm, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn nơi cơ sở có trụ sở chính và địa phương nơi có người lao động đang làm việc.
5. Chi trả đầy đủ tiền lương và các quyền lợi khác cho các đối tượng thuộc quyền quản lý trong thời gian tham dự huấn luyện theo quy định của pháp luật.
6. Thanh toán chi phí huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất.
7. Lưu giữ tài liệu huấn luyện và kết quả kiểm tra, sát hạch an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất 5 năm.
8. Trường hợp sử dụng người lao động theo hình thức khoán việc, thông qua nhà thầu, thuê lại lao động, người sử dụng lao động (trong trường hợp cho thuê lại lao động là người sử dụng lao động của bên thuê lại lao động) phải chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại thông tư này.
Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 27/2013/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/10/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 891 đến số 892
- Ngày hiệu lực: 15/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Đối tượng huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Điều 5. Nội dung huấn luyện
- Điều 6. Thời gian và tài liệu huấn luyện
- Điều 7. Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện, lưu trữ hồ sơ giảng viên
- Điều 8. Chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện
- Điều 9. Huấn luyện khi chuyển đổi công việc, huấn luyện lại, huấn luyện định kỳ
- Điều 12. Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện, trách nhiệm huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Điều 13. Điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên
- Điều 14. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Điều 15. Thời hạn Giấy chứng nhận, cấp Giấy chứng nhận mới đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện cho các tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện
- Điều 16. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện
- Điều 17. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện