Mục 3 Chương 4 Thông tư 25/2016/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Mục 3. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐẤU NỐI ĐỐI VỚI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VÀ NHIỆT ĐIỆN
Điều 38. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tổ máy phát điện
4. Trong chế độ vận hành bình thường, sự thay đổi điện áp tại điểm đấu nối với lưới điện truyền tải trong phạm vi cho phép theo quy định tại
b) Hệ số đáp ứng của kích từ đối với tổ máy phát điện đồng bộ lớn hơn 0,5 %;
c) Dòng điện thứ tự nghịch nhỏ hơn 5 % dòng điện định mức.
Điều 39. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
1. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện phải đảm bảo cho tổ máy phát điện có thể làm việc với dải hệ số công suất quy định tại
b) Dòng điện kích từ tối đa.
5. Khi điện áp đầu cực máy phát điện nằm trong dải từ 80 đến 120 % điện áp định mức và tần số hệ thống nằm trong dải từ 47,5 đến 52 Hz, trong thời gian tối đa 0,1 giây hệ thống kích từ tổ máy phát điện phải có khả năng tăng dòng điện và điện áp kích từ tới các giá trị như sau:
a) Đối với tổ máy phát điện của nhà máy thủy điện: 1,8 lần giá trị định mức;
b) Đối với tổ máy phát điện của nhà máy nhiệt điện: 2,0 lần giá trị định mức.
6. Tốc độ thay đổi điện áp kích từ không được thấp hơn 2,0 lần so với điện áp kích từ định mức/giây khi tổ máy phát điện mang tải định mức.
7. Tổ máy phát điện có công suất trên 30 MW phải trang bị thiết bị ổn định hệ thống điện (Power System Stabiliser - PSS) có khả năng làm suy giảm các dao động có tần số trong dải từ 0,1 Hz đến 5 Hz góp phần nâng cao ổn định hệ thống điện. Đơn vị phát điện phải cài đặt, hiệu chỉnh các thông số của thiết bị PSS theo tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo thiết bị PSS có hệ số suy giảm dao động (Damping ratio) không nhỏ hơn 5%. Đối với các tổ máy phát điện có trang bị thiết bị PSS, Đơn vị phát điện có trách nhiệm đưa thiết bị PSS vào hoạt động theo yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển.
Điều 40. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện
1. Tổ máy phát điện của nhà máy điện khi đang vận hành phải tham gia vào việc điều chỉnh tần số sơ cấp trong hệ thống điện quốc gia.
2. Tổ máy phát điện của nhà máy điện phải được trang bị hệ thống điều tốc tác động nhanh đáp ứng được sự thay đổi của tần số hệ thống trong điều kiện vận hành bình thường. Hệ thống điều tốc phải có khả năng tiếp nhận và thực hiện các lệnh tăng, giảm hoặc thay đổi điểm đặt công suất từ hệ thống SCADA/EMS của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, trừ trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không có yêu cầu.
3. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện phải có khả năng chỉnh định giá trị hệ số tĩnh của đặc tính điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 5 %. Giá trị cài đặt của hệ số tĩnh của đặc tính điều chỉnh do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và xác định.
4. Trừ các tổ máy phát điện đuôi hơi của nhà máy điện chu trình hỗn hợp, giá trị nhỏ nhất có thể đặt được của dải chết hệ thống điều tốc của các tổ máy phát điện phải nằm trong phạm vi ± 0,05 Hz. Giá trị dải chết hệ thống điều tốc của từng tổ máy phát điện sẽ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và xác định trong quá trình đấu nối và vận hành.
5. Hệ thống điều khiển bộ điều tốc phải cho phép cài đặt các giới hạn và các bảo vệ chống vượt tốc như sau:
a) Đối với các tua bin hơi: Từ 104 % đến 112 % tốc độ định mức;
b) Đối với tua bin khí và thủy điện: Từ 104% đến 130% tốc độ định mức;
c) Trường hợp tổ máy phát điện vận hành trong khu vực lưới điện đang tạm thời bị tách khỏi hệ thống điện truyền tải quốc gia nhưng vẫn tiếp tục cấp điện cho khách hàng thì hệ thống điều tốc máy phát điện phải duy trì được sự ổn định tần số cho khu vực lưới điện đã tách ra.
1. Tại các vị trí quan trọng trong hệ thống điện truyền tải, một số nhà máy điện phải có khả năng khởi động đen. Yêu cầu về trang bị khả năng khởi động đen phải được ghi rõ trong Thỏa thuận đấu nối.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các vị trí quan trọng trong hệ thống điện quốc gia phải xây dựng các nhà máy điện có khả năng khởi động đen và phối hợp với Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị phát điện trong quá trình thỏa thuận đấu nối để xác định các yêu cầu cụ thể về khởi động đen đối với từng nhà máy điện.
Thông tư 25/2016/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 25/2016/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 16. Quy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia
- Điều 17. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
- Điều 18. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
- Điều 19. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
- Điều 20. Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày
- Điều 21. Dự báo nhu cầu phụ tải điện chu kỳ giao dịch thị trường điện
- Điều 22. Nguyên tắc chung
- Điều 23. Nội dung kế hoạch phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 25. Trình tự lập, phê duyệt và công bố kế hoạch phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 27. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
- Điều 28. Các yêu cầu chung
- Điều 29. Yêu cầu đối với thiết bị điện đấu nối
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống rơ le bảo vệ
- Điều 31. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
- Điều 32. Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA
- Điều 33. Nối đất trung tính máy biến áp
- Điều 35. Độ dao động phụ tải điện
- Điều 36. Hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số
- Điều 37. Yêu cầu đối với Trung tâm điều khiển
- Điều 38. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tổ máy phát điện
- Điều 39. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
- Điều 40. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện
- Điều 41. Khởi động đen
- Điều 42. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời
- Điều 47. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 48. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 49. Chạy thử, nghiệm thu để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
- Điều 50. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị sau khi chính thức đưa vào vận hành
- Điều 51. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 52. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 53. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 54. Thay thế thiết bị trên lưới điện truyền tải
- Điều 56. Tách đấu nối tự nguyện
- Điều 57. Tách đấu nối bắt buộc
- Điều 60. Nguyên tắc vận hành hệ thống điện truyền tải
- Điều 61. Kiểm tra, giám sát hệ thống rơ le bảo vệ
- Điều 62. Vận hành ổn định hệ thống điện
- Điều 64. Xử lý sự cố
- Điều 65. Thông báo suy giảm an ninh hệ thống điện
- Điều 66. Sa thải phụ tải đảm bảo an ninh hệ thống điện
- Điều 75. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
- Điều 77. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện truyền tải
- Điều 78. Thứ tự ưu tiên tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa
- Điều 79. Đăng ký tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa
- Điều 85. Các phương thức vận hành hệ thống điện thời gian thực
- Điều 86. Trách nhiệm chung trong phối hợp vận hành
- Điều 87. Trao đổi thông tin xử lý sự cố
- Điều 88. Bảo mật thông tin
- Điều 89. Chế độ báo cáo sự cố trong hệ thống điện quốc gia
- Điều 90. Báo cáo kết quả vận hành lưới điện truyền tải
- Điều 91. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành hệ thống điện quốc gia
- Điều 92. Quy định chung về đánh giá an ninh hệ thống điện
- Điều 93. Công suất và điện năng dự phòng của hệ thống điện
- Điều 94. Đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn
- Điều 96. Yêu cầu chung
- Điều 97. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 99. Giải quyết tranh chấp
- Điều 100. Xử lý vi phạm
- Điều 101. Tổ chức thực hiện
- Điều 102. Hiệu lực thi hành