Điều 4 Thông tư 23/2013/TT-BNNPTNT quy định về cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1. Xác định ranh giới, diện tích khu rừng nghèo kiệt áp dụng biện pháp cải tạo: phát hoặc đánh dấu ranh giới khu rừng điều tra trên thực địa; tính toán diện tích, lập bản đồ hiện trạng rừng tỉ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 phù hợp với quy mô diện tích khu rừng.
2. Lập ô tiêu chuẩn đo đếm trữ lượng gỗ và số lượng cây (tổng diện tích các ô tiêu chuẩn tối thiểu là 2 % diện tích khu rừng thiết kế), cụ thể như sau:
a) Đối với rừng tự nhiên nghèo kiệt lá rộng thường xanh, rừng rụng lá theo mùa, rừng lá kim lập ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000 m2 thu thập số liệu: tên, phẩm chất cây rừng theo 3 cấp (tốt, trung bình, xấu); đo đường kính ở vị trí 1,3 mét trên mặt đất và chiều cao vút ngọn của tất cả cây trong ô tiêu chuẩn có đường kính từ 08 cen-ti-mét trở lên. Mỗi ô tiêu chuẩn được ghi vào một phiếu điều tra. Tính trữ lượng cây đứng bình quân theo lô bằng tổng hợp từ việc xác định thể tích cây đứng theo công thức: Vcây = G.Hvn.f, trong đó: Vcây là thể tích thân cây; G là tiết diện ngang của cây tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất; Hvn là chiều cao vút ngọn của cây; f là hình số độ thon (đối với rừng tự nhiên f = 0,45). Căn cứ vào kết quả điều tra ô tiêu chuẩn để tính toán sản lượng gỗ, tỷ lệ gỗ tận dụng, dự kiến sản phẩm gỗ, củi từng lô rừng và toàn bộ diện tích thiết kế.
b) Đối với rừng tràm và rừng ngập mặn lập ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000 m2. Thống kê số lượng cây trong ô tiêu chuẩn có đường kính từ 6 cen-ti-mét trở lên tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất, trên cơ sở kết quả tổng hợp trong ô tiêu chuẩn xác định mật độ và đường kính bình quân một héc-ta của lô rừng và của toàn bộ diện tích thiết kế.
c) Đối với rừng tre nứa lập ô tiêu chuẩn 100 m2. Thống kê số lượng cây trong ô tiêu chuẩn có đường kính từ 5 cen-ti-mét trở lên tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất, trên cơ sở kết quả tổng hợp trong ô tiêu chuẩn xác định mật độ bình quân một héc-ta của lô rừng và của toàn bộ diện tích thiết kế.
Thông tư 23/2013/TT-BNNPTNT quy định về cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 23/2013/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hà Công Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 275 đến số 276
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Điều kiện rừng tự nhiên nghèo kiệt áp dụng biện pháp cải tạo
- Điều 4. Công tác ngoại nghiệp
- Điều 5. Công tác nội nghiệp
- Điều 6. Trình tự khai thác tận dụng lâm sản trên đất rừng cải tạo.
- Điều 7. Hồ sơ, thẩm định, phê duyệt cải tạo rừng
- Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
- Điều 9. Hiệu lực thi hành