Điều 4 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng
1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình tự sau:
a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;
b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký văn bản báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động tuyển lao động theo quy định tại
c) Căn cứ nhu cầu của Công an đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để Công an đơn vị, địa phương thực hiện. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ nhu cầu, định mức sử dụng lao động để phân bổ chỉ tiêu cụ thể theo từng chức danh, công việc cho Công an đơn vị, địa phương.
Thời hạn thực hiện chỉ tiêu là 12 tháng, kể từ ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn vị, địa phương không được tuyển lao động hợp đồng theo chỉ tiêu đã thông báo. Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài thời gian tổ chức tuyển) Công an đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Cục Tổ chức cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia hạn trong trường hợp này không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.
d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc chuyển loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định. Trường hợp Công an đơn vị, địa phương đã ký kết hợp đồng với người lao động theo chỉ tiêu Bộ duyệt, nhưng trong thời hạn thực hiện chỉ tiêu, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công an đơn vị, địa phương được thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới thay thế người lao động đã chấm dứt hợp đồng.
2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng theo từng loại hợp đồng (hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn), công việc đảm nhận và đơn vị sử dụng;
b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác);
c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn cứ đề nghị;
d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước của năm sau (nếu có). Trong trường hợp này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích cụ thể số lượng lao động hợp đồng, công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.
3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính) do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm có báo cáo kết quả sử dụng lao động hợp đồng về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tập hợp, theo dõi chung.
Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 22/2022/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/05/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc tuyển, sử dụng lao động hợp đồng
- Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng
- Điều 5. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động
- Điều 6. Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động
- Điều 7. Tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động
- Điều 8. Điều kiện ký kết hợp đồng lao động
- Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động
- Điều 10. Loại hợp đồng lao động
- Điều 11. Xác định công việc để giao kết hợp đồng lao động
- Điều 12. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động
- Điều 13. Nội dung hợp đồng lao động
- Điều 14. Hình thức hợp đồng
- Điều 15. Trình tự tuyển lao động
- Điều 16. Thử việc và thời gian thử việc
- Điều 17. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
- Điều 18. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
- Điều 19. Quyền lợi của lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước
- Điều 20. Quyền lợi của lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính
- Điều 21. Nghĩa vụ của người lao động
- Điều 22. Giải quyết tranh chấp lao động
- Điều 23. Lập, cập nhật, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động
- Điều 24. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất