Chương 1 Thông tư 22/2020/TT-BGTVT quy định về quản lý nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 từ tàu bay trong hoạt động hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư này quy định về quản lý nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 từ tàu bay trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thu thập, báo cáo nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 từ tàu bay trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng đối với tàu bay hoạt động công vụ, bao gồm tàu bay chuyên cơ được sử dụng hoàn toàn riêng biệt, tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an; miễn trừ đối với chuyến bay nhân đạo, y tế, chữa cháy và chuyến bay ngay trước hoặc sau liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các chuyến bay này.
1. Chuyến bay là việc khai thác tàu bay từ khi cất cánh tại một sân bay đến khi hạ cánh tại sân bay khác.
2. Chuyến bay quốc tế là chuyến bay có ít nhất một sân bay cất cánh hoặc sân bay hạ cánh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Hai hoặc nhiều chuyến bay liên tục có cùng số hiệu chuyến bay được xem như là các chuyến bay riêng lẻ.
3. Chuyến bay nội địa là chuyến bay có sân bay cất cánh và sân bay hạ cánh cùng nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Kế hoạch bay không lưu là các tin tức quy định cung cấp cho cơ quan quản lý bay (ATS) về chuyến bay dự định thực hiện hoặc một phần của chuyến bay.
5. Cặp sân bay là nhóm hai sân bay bao gồm sân bay đi và sân bay đến.
6. Cặp quốc gia là nhóm hai quốc gia bao gồm quốc gia bay đi và quốc gia bay đến.
7. Phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ là một trong 05 (năm) phương pháp giám sát trong Phụ ước 16 Tập 4 Công ước quốc tế Chicago về hàng không dân dụng (sau đây gọi tắt là Phụ ước 16 tập 4).
8. Kế hoạch giám sát nhiên liệu tiêu thụ, phát thải khí CO2 của người khai thác tàu bay (sau đây viết tắt là Kế hoạch giám sát nhiên liệu) được xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4.
9. Báo cáo nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 từ tàu bay (sau đây viết tắt là Báo cáo phát thải) được xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ ước 16 Tập 4.
10. Báo cáo xác minh (Verification report) là tài liệu do Tổ chức xác minh cung cấp sau khi đã tiến hành đánh giá, xác minh các thông tin liên quan đến kết quả và quá trình giám sát nhiên liệu tiêu thụ, phát thải khí CO2 của người khai thác tàu bay xây dựng theo Phụ ước 16 Tập 4.
11. Tổ chức xác minh đáp ứng yêu cầu của Phụ ước 16 Tập 4 là tổ chức được công nhận bởi một Cơ quan công nhận về Tiêu chuẩn ISO 14065:2013.
12. Cơ quan công nhận theo quy định của Phụ ước 16 Tập 4 là pháp nhân hoạt động phù hợp với Tiêu chuẩn ISO/IEC 17011:2017, có phạm vi công nhận bao gồm Tiêu chuẩn ISO 14065:2013, được thừa nhận quốc tế theo các thỏa thuận thừa nhận đa phương (MLA) của Diễn đàn các tổ chức công nhận quốc tế (IAF) hoặc tương đương.
13. Giai đoạn giám sát nhiên liệu tiêu thụ là khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 4. Xác định các chuyến bay của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu bay nhận diện các chuyến bay của mình theo một trong các cách như sau:
1. Theo Mã định danh Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
2. Theo Số đăng ký tàu bay.
a) Trong trường hợp một chuyến bay không thể nhận diện theo Mã định danh ICAO hoặc Số đăng ký tàu bay thì chuyến bay đó được xác định thuộc về chủ sở hữu tàu bay, khi đó chủ sở hữu tàu bay được xem là người khai thác tàu bay. Chủ sở hữu tàu bay phải cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết để nhận diện chuyến bay của người khai thác tàu bay khi được yêu cầu.
b) Trong trường hợp cho thuê tàu bay bao gồm cả tổ bay, nếu một chuyến bay được khai thác theo Mã định danh ICAO của bên thuê, các nghĩa vụ liên quan đến lượng nhiên liệu tiêu thụ, phát thải khí CO2 của chuyến bay được xác nhận cho bên thuê tàu bay.
c) Trong trường hợp chia chỗ chuyến bay (code-share), lượng phát thải của các hãng hàng không khác nhau được phân bổ cho người khai thác tàu bay có Mã định danh ICAO trong Kế hoạch bay không lưu.
3. Nhận diện một người khai thác tàu bay của một quốc gia
a) Một người khai thác tàu bay thuộc quyền của một quốc gia phải được nhận diện qua Mã định danh ICAO, Chứng chỉ người khai thác tàu bay (sau đây viết tắt là AOC) và nơi đăng ký pháp lý.
b) Khi người khai thác tàu bay đổi Mã định danh ICAO, AOC hoặc nơi đăng ký pháp lý đến quốc gia mới nhưng không thành lập công ty mới hoặc công ty con thì quốc gia này trở thành quốc gia quản lý người khai thác tàu bay cho giai đoạn tiếp theo.
c) Hai người khai thác tàu bay được coi là một cơ quan duy nhất nếu một người khai thác tàu bay này là công ty con do người khai thác tàu bay kia sở hữu toàn bộ và cả hai đều được đăng ký hợp pháp trong cùng một quốc gia và quốc gia này là quốc gia quản lý.
d) Việc coi một số người khai thác tàu bay là một cơ quan duy nhất không áp dụng khi người khai thác tàu bay được sở hữu hoàn toàn bởi một công ty mẹ không phải là người khai thác tàu bay.
đ) Khi hai người khai thác tàu bay được coi là một cơ quan duy nhất, lượng phát thải CO2 của họ được tổng hợp để tính toán các yêu cầu bù đắp của cá thể này. Các thông tin và hồ sơ chứng minh phải được cung cấp đầy đủ trong Kế hoạch giám sát nhiên liệu của người khai thác tàu bay để chứng minh công ty con đó do công ty mẹ sở hữu toàn bộ.
Thông tư 22/2020/TT-BGTVT quy định về quản lý nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 từ tàu bay trong hoạt động hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 22/2020/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/09/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 945 đến số 946
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Xác định các chuyến bay của người khai thác tàu bay
- Điều 5. Thu thập, giám sát nhiên liệu tiêu thụ và phát thải khí CO2 đối với các chuyến bay quốc tế
- Điều 6. Báo cáo phát thải đối với các chuyến bay quốc tế
- Điều 7. Phương pháp giám sát nhiên liệu tiêu thụ đối với các chuyến bay nội địa
- Điều 8. Báo cáo nhiên liệu tiêu thụ đối với các chuyến bay nội địa