Hệ thống pháp luật

CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Hiện nay, việc nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP dẫn trên và Điều 6 Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP , theo đó:

CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Hiện nay, việc nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP dẫn trên và Điều 6 Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP , theo đó:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

- Đối với thức ăn chăn nuôi đã có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân làm thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT .

Số: 1082/QĐ-UBND

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Số: 1082/QĐ-UBND

Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 4 năm 2024

- Đối với thức ăn chăn nuôi đã có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân làm thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT .

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi thì: Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chấtchất mang;

Hiện nay, việc nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP dẫn trên và Điều 6 Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP , theo đó:

- Chi phí in, ấn, lưu trữ tài liệu phục vụ công tác thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật.

2. Việc phân cấp quản lý và phân phối kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật được quy định như sau:

- Công trình dưới hạn ngạch: Chủ đầu tư chuyển 100% kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt cho Chủ tịch Hội đồng thẩm tra cấp Bộ, tỉnh, thành phố quản lý sử dụng.

- Công trình trên hạn ngạch: Chủ đầu tư chuyển 60% kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật cho Chủ tịch Hội đồng thẩm tra cấp Bộ, tỉnh, thành phố; còn lại 40% chuyển cho Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật cấp Nhà nước quản lý sử dụng.

- Công trình quan trọng cấp Nhà nước: Chủ đầu tư chuyển 70% kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật duyệt cho Chủ tịch Hội đồng thẩm tra cấp Nhà nước; 30% còn lại chuyển cho Chủ tịch Hội đồng thẩm tra cấp tỉnh, thành phố quản lý sử dụng.

III- QUẢN LÝ KINH PHÍ THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT

1. Hàng năm căn cứ vào danh mục chuẩn bị đầu tư được Nhà nước giao kế hoạch. Chủ đầu tư lập kế hoạch kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật gửi cơ quan chủ quản đầu tư (Bộ chủ quản đối với công trình trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với công trình địa phương quản lý) xét duyệt.

Cơ quan chủ quản đầu tư xét duyệt; tổng hợp kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư của ngành, cấp mình để gửi Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính xét duyệt và ghi vào kế hoạch ngân sách hàng năm.

2. Căn cứ kế hoạch kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật của từng công trình đã được phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện việc trích và chuyển kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật cho Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật theo hạn ngạch công trình như quy định tại điểm 2 (phần II) nói trên.

3. Chủ tịch Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật các cấp có trách nhiệm lập và quản lý dự toán chi phí, quản lý kinh phí và tiến hành quyết toán kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật hàng năm và mỗi khi công tác thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật của từng công trình hoàn thành với cơ quan tài chính cùng cấp.

Tổng số chi phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật chỉ được sử dụng theo dự toán được duyệt và trong phạm vi số tiền đã trích. Kinh phí còn thừa phải nộp kịp thời, đầy đủ vào ngân sách Nhà nước cùng cấp.

4. Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt. Căn cứ quyết toán kinh phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật của từng công trình được phê duyệt; chủ đầu tư được quyết toán khoản kinh phí này vào khoản mục chi phí chuẩn bị đầu tư đồng thời tính vào giá trị công trình khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

IV- KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị cơ sở phản ảnh, kịp thời những vướng mắc về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi.

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 21-BTC/ĐT năm 1993 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra luận chứng kinh kế kỹ thuật do Bộ tài chính ban hành

  • Số hiệu: 21-BTC/ĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/03/1993
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/1993
  • Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản