Chương 3 Thông tư 19/2023/TT-BTTTT hướng dẫn Quyết định 8/2023/QĐ-TTg về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Cơ quan Đảng, Nhà nước phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương thực hiện kết nối liên thông các cấp hành chính theo các mô hình sau:
1. Mô hình kết nối tổng quan
a) Hướng dẫn kết nối mạng trục, mạng truy nhập cấp I và mạng truy nhập cấp II;
b) Cục Bưu điện Trung ương triển khai kết nối mạng trục, mạng truy nhập cấp I tối thiểu bằng 02 (hai) kênh truyền cáp quang theo 02 (hai) hướng vật lý khác nhau; thiết lập mạng riêng ảo trên cổng kết nối để kết nối các hệ thống thông tin với nhau;
c) Bộ, ban, ngành, địa phương triển khai kết nối mạng truy nhập cấp II, kết nối hệ thống thông tin quốc gia do bộ, ban, ngành, địa phương quản lý đến Mạng truyền số liệu chuyên dùng bằng kênh truyền tự xây dựng hoặc thuê dịch vụ kênh riêng trực tiếp hoặc kênh riêng ảo của doanh nghiệp viễn thông; phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương thiết lập điểm tập trung lưu lượng tại cổng kết nối để kết nối các đối tượng sử dụng của mạng truy nhập cấp II;
d) Mạng truyền số liệu chuyên dùng là hạ tầng truyền dẫn trong kết nối, liên thông các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ số;
đ) Kênh truyền phải bảo đảm mức chiếm dụng băng thông của các hướng kết nối < 90%, căn cứ kết quả giám sát lưu lượng tất cả các hướng kết nối từ 00giờ00 đến 24giờ00 hàng ngày trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng liên tiếp, thời gian mỗi mẫu giám sát là 05 (năm) phút;
e) Mô hình kết nối tổng quan thể hiện bằng sơ đồ tại Mô hình 01 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
2. Mô hình kết nối trung tâm dữ liệu đặt tại bộ, ban, ngành, địa phương với Mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Áp dụng cho trung tâm dữ liệu do bộ, ban, ngành, địa phương tự đầu tư và đặt thiết bị tại trụ sở bộ, ban, ngành, địa phương;
b) Bộ, ban, ngành, địa phương triển khai tối thiểu 02 (hai) kênh truyền cáp quang theo 02 (hai) hướng vật lý khác nhau kết nối từ thiết bị định tuyến của trung tâm dữ liệu đến công kết nối;
c) Kênh truyền phải bảo đảm mức chiếm dụng băng thông của các hướng kết nối < 90%, căn cứ kết quả giám sát lưu lượng tất cả các hướng kết nối từ 00giờ00 đến 24giờ00 hàng ngày trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng liên tiếp, thời gian mỗi mẫu giám sát là 05 (năm) phút;
d) Cục Bưu điện Trung ương phối hợp với bộ, ban, ngành, địa phương thiết lập chính sách kết nối trên cổng kết nối và thiết bị định tuyến tại trung tâm dữ liệu;
đ) Mô hình kết nối trung tâm dữ liệu đặt tại bộ, ban, ngành, địa phương với Mạng truyền số liệu chuyên dùng thể hiện bằng sơ đồ tại Mô hình 02 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
3. Mô hình kết nối trung tâm dữ liệu đặt tại doanh nghiệp viễn thông với Mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Áp dụng cho trung tâm dữ liệu do bộ, ban, ngành, địa phương tự đầu tư, thuê đặt thiết bị tại doanh nghiệp viễn thông hoặc do bộ, ban, ngành, địa phương thuê thiết bị và đặt tại doanh nghiệp viễn thông;
b) Doanh nghiệp viễn thông triển khai tối thiểu 02 (hai) kênh truyền cáp quang theo 02 (hai) hướng vật lý khác nhau kết nối từ thiết bị định tuyến tại phân vùng trung tâm dữ liệu của doanh nghiệp viễn thông đến cổng kết nối;
c) Kênh truyền phải bảo đảm mức chiếm dụng băng thông của các hướng kết nối < 90%, căn cứ kết quả giám sát lưu lượng tất cả các hướng kết nối từ 00giờ00 đến 24giờ00 hàng ngày trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng liên tiếp, thời gian mỗi mẫu giám sát là 05 (năm) phút;
d) Cục Bưu điện Trung ương phối hợp với doanh nghiệp viễn thông thiết lập chính sách kết nối trên cống kết nối và thiết bị định tuyến tại phân vùng trung tâm dữ liệu;
đ) Mô hình kết nối trung tâm dữ liệu đặt tại doanh nghiệp viễn thông với Mạng truyền số liệu chuyên dùng thể hiện bằng sơ đồ tại Mô hình 03 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
4. Mô hình kết nối các cơ quan, tổ chức tại địa phương với Mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Áp dụng cho địa phương triển khai mạng diện rộng kết hợp Mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
b) Kết nối các cơ quan, tổ chức là đối tượng sử dụng của mạng truy nhập cấp I và mạng truy nhập cấp II theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Địa phương thiết lập phân vùng mạng kết nối các đơn vị không thuộc đối tượng sử dụng với Mạng truyền số liệu chuyên dùng qua trung tâm dữ liệu của mình; sử dụng địa chỉ IP cho phân vùng mạng này không trùng với địa chỉ IP của Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
d) Trung tâm dữ liệu của địa phương là điểm trung chuyển lưu lượng giữa mạng truy nhập cấp I, mạng truy nhập cấp II và phân vùng mạng kết nối các đơn vị không thuộc đối tượng sử dụng;
đ) Kênh truyền phải bảo đảm mức chiếm dụng băng thông của các hướng kết nối < 90%, căn cứ kết quả giám sát lưu lượng tất cả các hướng kết nối từ 00giờ00 đến 24giờ00 hàng ngày trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng liên tiếp, thời gian mồi mẫu giám sát là 05 (năm) phút;
e) Cục Bưu điện Trung ương phối hợp với địa phương thiết lập các chính sách định tuyến giữa 02 (hai) mạng qua cổng kết nối và thiết bị định tuyến tại trung tâm dữ liệu;
g) Mô hình kết nối các cơ quan, tổ chức tại địa phương với Mạng truyền số liệu chuyên dùng thể hiện bằng sơ đồ tại Mô hình 04 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
5. Mô hình kết nối mạng viễn thông khác với Mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Chủ quản mạng viễn thông khác thiết lập và sử dụng kênh kết nối bằng cáp quang hoặc thuê dịch vụ kênh riêng trực tiếp hoặc kênh riêng ảo của doanh nghiệp viễn thông để kết nối từ mạng viễn thông khác vào cổng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
b) Kênh truyền phải bảo đảm mức chiếm dụng băng thông của các hướng kết nối < 90%, căn cứ kết quả giám sát lưu lượng tất cả các hướng kết nối từ 00giờ00 đến 24giờ00 hàng ngày trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng liên tiếp, thời gian mỗi mẫu giám sát là 05 (năm) phút;
c) Cục Bưu điện Trung ương và đơn vị chủ quản mạng viễn thông khác phối hợp thiết lập các chính sách định tuyến giữa 02 (hai) mạng thông qua cổng kết nối và thiết bị chuyển đổi địa chỉ IP của mạng viễn thông khác;
d) Mô hình kết nối mạng viễn thông khác với Mạng truyền số liệu chuyên dùng thể hiện bằng sơ đồ tại Mô hình 05 của Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
Điều 8: Quy định về địa chỉ IP và định tuyến
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng sử dụng địa chỉ IP công cộng và IP dùng riêng.
2. Địa chỉ IP công cộng do Cục Bưu điện Trung ương cấp lại cho đối tượng sử dụng dịch vụ truy nhập Internet chuyên dùng tuân theo các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
3. Địa chỉ IP dùng riêng sử dụng cho các kết nối bên trong Mạng truyền số liệu chuyên dùng tuân theo các quy định sau đây:
a) Cục Bưu điện Trung ương quản lý toàn bộ địa chỉ IP của Mạng truyền số liệu chuyên dùng; cấp, phân chia địa chỉ IP theo mạng truy nhập cấp I, mạng truy nhập cấp II, cấp hành chính và nhu cầu sử dụng hạ tầng viễn thông của đối tượng sử dụng; đảm bảo an toàn, tính mở rộng và dự phòng về địa chỉ IP; thu hồi những địa chỉ IP sử dụng không đúng với quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của đối tượng sử dụng tổng hợp nhu cầu và cung cấp thông tin cho Cục Bưu điện Trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này để được cấp địa chỉ IP cho hệ thống thông tin kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với đăng ký;
c) Việc sử dụng địa chỉ IP phải bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và không trùng lặp giữa các dịch vụ, cơ quan, tổ chức;
d) Hằng năm, các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của đối tượng sử dụng có trách nhiệm thực hiện rà soát hoạt động sử dụng địa chỉ IP Mạng truyền số liệu chuyên dùng và gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương).
4. Nguyên tắc định tuyến
a) Cục Bưu điện Trung ương quản lý, thiết lập chính sách định tuyến trên toàn mạng phục vụ kết nối liên thông giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn thông tin mạng theo các quy định kết nối tại Thông tư này;
b) Các yêu cầu về tạo mới hoặc thay đổi chính sách định tuyến chỉ được triển khai sau khi thống nhất phương án giữa các đơn vị liên quan và Cục Bưu điện Trung ương.
Thông tư 19/2023/TT-BTTTT hướng dẫn Quyết định 8/2023/QĐ-TTg về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 19/2023/TT-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1353 đến số 1354
- Ngày hiệu lực: 01/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra