Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương II

PHÁT HÀNH THẺ

Điều 9. Tổ chức phát hành thẻ

1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

3. Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ.

4. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.

Điều 10. Thủ tục phát hành thẻ

1. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.

2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT phải đăng ký mẫu thẻ với Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ và thủ tục đăng ký mẫu thẻ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc đăng ký mẫu thẻ, TCPHT được phát hành loại thẻ đã đăng ký.

3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài Khoản thanh toán mở tại TCPHT.

4. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại a) Giấy đăng ký mẫu thẻ theo Phụ lục đính kèm Thông tư này;

b) Mẫu thẻ bằng hiện vật (đối với thẻ vật lý) hoặc mẫu thẻ dự kiến khi được in ra (đối với thẻ phi vật lý);

c) Bản sao văn bản thỏa thuận hợp tác phát hành thẻ với TCTQT trong trường hợp phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp;

d) Bản sao văn bản thỏa thuận ký kết với tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có).

2. Trường hợp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký mẫu thẻ là bản sao, TCPHT được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước và không có thay đổi, TCPHT không phải gửi lại trong hồ sơ đăng ký mẫu thẻ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận việc đăng ký mẫu thẻ của TCPHT.

Điều 12. Thông tin trên thẻ

1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm các yếu tố sau:

a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT) trên mặt trước của thẻ;

b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ);

c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

d) Số thẻ;

đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;

e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

2. Ngoài các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 13. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ

1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:

a) Số hợp đồng;

b) Thời Điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;

c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;

d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);

e) Việc cung cấp thông tin của TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài Khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;

g) Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, lãi suất (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;

h) Phạm vi sử dụng thẻ;

i) Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ;

k) Các trường hợp tạm khóa, thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;

l) Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;

m) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;

n) Xử lý tra soát, khiếu nại, tranh chấp trong quá trình sử dụng thẻ.

2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT phải có các quy định và Điều Khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.

Điều 14. Hạn mức thẻ

1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển Khoản, hạn mức rút tiền mặt (bao gồm cả hạn mức rút tiền mặt tại nước ngoài) và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.

2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.

Điều 15. Cấp tín dụng qua thẻ

1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);

b) TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, Điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;

c) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:

(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 và d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.

2. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cho vay.

3. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 19/2016/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 803 đến số 804
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH