Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 19/2009/TT-BTTTT về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Đăng ký kênh, chương trình thời sự, chính trị

Các đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm đăng ký kênh thời sự - chính trị tổng hợp (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khung giờ phát các chương trình thời sự, chính trị với Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Đăng ký chương trình liên kết

1. Đài phát thanh, truyền hình trước khi thực hiện hoạt động liên kết đối với các sản phẩm liên kết là kênh chương trình, chương trình định kỳ phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.

Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông tin về tên, nội dung, định dạng chương trình, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận hoạt động liên kết. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Thông tin và Truyền thông phải nêu rõ lý do.

Đài phát thanh, truyền hình chỉ được thực hiện hoạt động liên kết sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Khi thay đổi một trong những nội dung đăng ký được quy định tại khoản 1 Điều 7, các đài phát thanh, truyền hình phải thực hiện việc đăng ký bổ sung với Bộ Thông tin và Truyền thông và phải được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản việc đăng ký bổ sung này.

4. Khi thực hiện hoạt động liên kết đối với các sản phẩm liên kết không quy định tại khoản 1 Điều 7, đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông về tên, nội dung, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ của đối tác liên kết, hình thức liên kết và quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm phát sóng sản phẩm liên kết đó.

Điều 8. Hợp đồng liên kết

Khi thực hiện hoạt động liên kết đài phát thanh, truyền hình phải ký hợp đồng với đối tác liên kết theo quy định của pháp luật. Hợp đồng liên kết phải thể hiện những nội dung sau:

1. Tên sản phẩm liên kết;

2. Mục đích thực hiện hoạt động liên kết;

3. Nội dung sản phẩm liên kết;

4. Hình thức liên kết;

5. Thời gian, thời lượng, kênh phát sóng sản phẩm liên kết;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên; quy định về cách xử lý đối với các trường hợp thay đổi kế hoạch phát sóng sản phẩm liên kết;

7. Bản quyền sản phẩm liên kết;

8. Trách nhiệm của các bên liên kết khi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm các quy định của pháp luật;

9. Quy định điều khoản bất khả kháng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý báo chí ở Trung ương về việc thay đổi kế hoạch phát sóng, ngừng thực hiện hoặc ngừng phát sóng sản phẩm liên kết và quy định cụ thể trách nhiệm của đài phát thanh, truyền hình và đối tác liên kết khi áp dụng điều khoản này.

Điều 9. Điều kiện của đối tác liên kết

1. Có tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.

2. Đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03 (ba) chương trình phát thanh, truyền hình được phát sóng khi thực hiện hình thức liên kết quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

3. Có phương án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đài phát thanh, truyền hình

1. Tổng Giám đốc, Giám đốc đài phát thanh, truyền hình có hoạt động liên kết phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động khai thác sản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật về báo chí.

2. Tổng Giám đốc, Giám đốc đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm ban hành công khai Quy chế nội bộ về hoạt động liên kết và thực hiện đúng Quy chế đã được ban hành.

3. Thực hiện hoạt động liên kết theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Ban hành và thực hiện đúng quy trình duyệt nội dung sản phẩm liên kết trước khi phát sóng.

5. Kế hoạch liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phải được thực hiện công khai dân chủ trong đài phát thanh, truyền hình.

6. Đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản sự tham gia của đối tác liên kết để phục vụ hoạt động nghiệp vụ khi thực hiện chương trình liên kết.

7. Được hưởng các quyền lợi theo quy định trong Hợp đồng liên kết.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của đối tác liên kết

1. Người đứng đầu tổ chức đối tác liên kết liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sản phẩm liên kết và phạm vi công việc được quy định trong Hợp đồng liên kết.

2. Thực hiện hoạt động liên kết theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Phải đứng tên trong sản phẩm liên kết.

4. Được hưởng các quyền lợi quy định trong Hợp đồng liên kết.

5. Được đứng tên khi sản phẩm liên kết được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 12. Truyền hình trả tiền

Hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện theo các quy định tại Thông tư này trừ khoản 3 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Thông tư.

Thông tư 19/2009/TT-BTTTT về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 19/2009/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/05/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Quý Doãn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 295 đến số 296
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra