Điều 16 Thông tư 18/2016/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 16. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN được giao chủ trì thực hiện.
2. Lựa chọn, đề xuất cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
3. Ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ và Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN; ký kết hợp đồng thuê khoán với tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng phối hợp, triển khai nghiên cứu để thực hiện thành công nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo cam kết trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
5. Chịu sự điều hành, giám sát về tiến độ, nội dung của Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước của các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, thông qua Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN gửi Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
7. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Bộ Khoa học và Công nghệ và Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN; cấp đủ và bảo đảm tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện lưu giữ hồ sơ kế toán theo quy định hiện hành.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, báo cáo quyết toán kinh phí nhiệm vụ với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN và Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Có trách nhiệm quản lý tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc tạo ra (nếu có) từ kết quả thực hiện nhiệm vụ cho tới khi có quyết định xử lý các tài sản đó của cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền.
10. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
12. Đáp ứng các yêu cầu phục vụ đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia đối với nhiệm vụ; thực hiện việc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
13. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ cấp quốc gia, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
Thông tư 18/2016/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 18/2016/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/09/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1177 đến số 1178
- Ngày hiệu lực: 18/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN
- Điều 4. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 5. Tổ chức xây dựng, đề xuất đặt hàng
- Điều 6. Xác định danh mục Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 7. Tuyển chọn, giao trực tiếp Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 8. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN
- Điều 9. Ký kết hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 10. Quản lý tài chính, tài sản của Dự án KH&CN
- Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
- Điều 12. Đánh giá nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN