Điều 5 Thông tư 18/2009/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Điều 5. Điều kiện khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép xuất khẩu
1. Khoáng sản được khai thác từ các mỏ có giấy phép khai thác hoặc giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại có chứng từ hợp lệ mua hoặc đấu giá.
3. Cát nhiễm mặn được khai thác tận thu từ việc nạo vét, khơi thông luồng lạch sông, cửa sông, cảng sông giáp biển, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác nhận về lượng cát xuất khẩu nằm ngoài nhu cầu sử dụng của địa phương.
4. Trường hợp khoáng sản thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng có nhu cầu xuất khẩu, thì việc cho phép xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trường hợp khoáng sản không thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng tại thời điểm có nhu cầu xuất khẩu mà làm ảnh hưởng đến cân đối cung-cầu trong nước thì việc tạm ngừng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Khoáng sản tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu hoặc nhập khẩu để gia công, chế biến cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh với nước ngoài.
Thông tư 18/2009/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 18/2009/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Trần Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 357 đến số 358
- Ngày hiệu lực: 14/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (sau đây gọi chung là khoáng sản làm vật liệu xây dựng).
- Điều 2. Thông tư này áp dụng đối các tổ chức, cá nhân trong nước và thương nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại tham gia xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam.
- Điều 3. Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 4. Danh mục khoáng sản được phép xuất khẩu; hạn chế xuất khẩu
- Điều 5. Điều kiện khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép xuất khẩu
- Điều 6. Điều kiện chế biến và tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng xuất khẩu (trừ khoáng sản tạm nhập, tái xuất)
- Điều 7. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản
- Điều 8. Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:
- Điều 9. Chế độ báo cáo
- Điều 10. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Điều 11. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành luật pháp trong hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở các địa phương.
- Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Điều 13. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung liên quan đến xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Thông tư số 02/2006/TT-BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) về Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
- Điều 14. UBND cấp tỉnh chủ trì, phân giao nhiệm vụ cho các Sở, ban ngành trong tỉnh triển khai các nội dung trong Thông tư này; yêu cầu các tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Thông tư này và pháp luật hiện hành có liên quan.
- Điều 15. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở các địa phương theo các nội dung của Thông tư này và các luật pháp có liên quan.
- Điều 16. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác, chế biến, nhu cầu sử dụng trong nước và tình hình xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng xem xét, điều chỉnh và bổ sung các vấn đề nảy sinh khi cần thiết.
- Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Xây dựng để xem xét, xử lý ./.