Chương 4 Thông tư 16/2018/TT-BKHCN quy định về hoạt động, phối hợp trong Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 16. Trách nhiệm của Mạng lưới TBT Việt Nam
1. Văn phòng TBT Việt Nam:
a) Là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng thông báo về TBT của Việt Nam cho WTO;
b) Thống nhất quản lý hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT của Việt Nam;
c) Thực hiện quy trình thông báo hỏi đáp quy định tại Phụ lục 1 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Điều phối hoạt động xử lý quan ngại thương mại về TBT và xử lý ý kiến góp ý về TBT với các Bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan địa phương có liên quan theo quy trình quy định tại Phụ lục 2 và 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Điểm TBT của Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương thực hiện thông báo và hỏi đáp theo chức năng;
e) Điều phối và vận hành cổng thông tin TBT phục vụ hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT.
2. Điểm TBT của Bộ và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương:
a) Dự thảo thông báo về TBT và gửi cho Văn phòng TBT Việt Nam để thực hiện Điểm a
b) Điều phối các cơ quan liên quan ở Bộ và Địa phương mình trong hoạt động TBT và phối hợp với Văn phòng TBT Việt Nam thực hiện hỏi đáp, xử lý ý kiến góp ý và quan ngại thương mại về TBT;
c) Thực hiện trách nhiệm của Bộ và Địa phương theo quy trình thông báo, hỏi đáp, xử lý ý kiến góp ý và quan ngại thương mại về TBT quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cung cấp thông tin về đầu mối TBT tại Bộ và Địa phương mình 01 tháng sau khi Thông tư này có hiệu lực và cung cấp thông tin ngay khi có thay đổi liên quan tới đầu mối TBT tại Bộ và Địa phương mình cho Văn phòng TBT Việt Nam;
đ) Định kỳ 06 tháng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả hoạt động của điểm TBT để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
e) Bảo đảm việc cung cấp thông tin về TBT trên Cổng thông tin TBT Việt Nam theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban liên ngành TBT
1. Nghiên cứu, đề xuất, thảo luận, thống nhất các vấn đề nghiệp vụ liên quan đến công tác phối hợp cần thảo luận tập thể:
a) Đề xuất với lãnh đạo Bộ, ngành chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, biện pháp quản lý kinh tế - thương mại của ngành mình, phù hợp với chủ trương của Chính phủ và các cam kết quốc tế của Việt Nam;
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Tư vấn giải quyết các quan ngại thương mại, tranh chấp thương mại có liên quan đến TBT và các vấn đề phát sinh trong thực thi các điều ước quốc tế liên quan đến TBT:
a) Đề ra các biện pháp chung để hướng dẫn kịp thời giải quyết các vướng mắc, bất cập nảy sinh trong công tác phối hợp và tăng cường sự phối hợp công tác trợ giúp pháp lý đối với hoạt động TBT;
b) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác phối hợp các hoạt động nghiệp vụ và những vấn đề khác có liên quan đến thực hiện trợ giúp pháp lý đối với hoạt động TBT;
c) Xử lý và kết luận các vấn đề chuyên môn liên ngành do các Điểm TBT thuộc Mạng lưới TBT Việt Nam đề nghị, làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp.
3. Đề xuất các chương trình hành động, giải pháp nhằm thực thi các nghĩa vụ và bảo vệ lợi ích của Việt Nam trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến TBT:
a) Ban hành kế hoạch hoạt động hằng năm, kế hoạch hoạt động dài hạn hoặc Chương trình hành động theo từng giai đoạn của Ban liên ngành;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan liên quan thuộc Mạng lưới TBT Việt Nam trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động TBT.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; các văn bản quy định tại Điểm a
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của Bộ, ngành và Địa phương mình phối hợp chặt chẽ, kịp thời với điểm TBT của Bộ, ngành và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương trong việc thực hiện nghĩa vụ hỏi đáp về TBT.
3. Các cơ quan quy định tại Điều 10 Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg có trách nhiệm cử đại diện tham gia Ban liên ngành TBT và tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ thành viên của Ban liên ngành TBT theo quy định tại Thông tư này.
4. Hỗ trợ hoạt động của Ban liên ngành TBT giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu có liên quan trực tiếp tới Bộ, ngành hoặc tổ chức. Theo đề nghị của Trưởng ban hoặc khi cần thiết, các Bộ, ngành và tổ chức có thể giao cơ quan chuyên môn nghiên cứu và góp ý kiến.
5. Cử người và bố trí nguồn lực, kinh phí phối hợp cùng Văn phòng TBT Việt Nam tham dự các phiên họp Ủy ban TBT của WTO để làm việc song phương với các nước Thành viên WTO và trả lời quan ngại thương mại liên quan tới các biện pháp TBT của Việt Nam thuộc trách nhiệm của mình.
Thông tư 16/2018/TT-BKHCN quy định về hoạt động, phối hợp trong Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 16/2018/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 261 đến số 262
- Ngày hiệu lực: 15/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Giải thích từ viết tắt
- Điều 4. Thông báo về TBT
- Điều 5. Hỏi đáp về TBT
- Điều 6. Thông báo về TBT của Việt Nam cho WTO
- Điều 7. Xử lý ý kiến góp ý về TBT
- Điều 8. Xử lý quan ngại thương mại về TBT
- Điều 9. Xử lý hỏi đáp về TBT
- Điều 10. Hoạt động và phối hợp
- Điều 11. Nhiệm vụ của các Thành viên Ban liên ngành TBT
- Điều 12. Quyền lợi của Thành viên Ban liên ngành TBT
- Điều 13. Công nhận, thay đổi thành viên Ban liên ngành TBT
- Điều 14. Quyết định của Ban liên ngành TBT
- Điều 15. Các cuộc họp của Ban liên ngành TBT