Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 13/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định kỹ thuật cho việc thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dữ liệu viễn thảm quang học độ phân giải thấp là dữ liệu ảnh viễn thám quang học có kích thước của một (01) điểm ảnh (pixel) chiếu trên mặt đất lớn hơn 100m.

2. Bề mặt nước biển là bề mặt nước của đại dương có độ dày trong khoảng xấp xỉ 1mm.

3. Bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển là bản đồ chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về phân bố hàm lượng chất diệp lục nhóm a (chlorophyll-a) có trong thực vật trên bề mặt nước biển.

4. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển là bản đồ chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về trường nhiệt độ của bề mặt nước biển.

Điều 4. Cơ sở toán học

1. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ địa hình quốc gia dùng để xây dựng bản đồ nền theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam.

2. Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ của bản đồ chuyên đề theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình thành lập bản đồ chuyên đề bằng ảnh viễn thám tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000, 1:500.000, 1:1.000.000 (sau đây gọi là Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT).

Điều 5. Hình thức thể hiện bản đồ chuyên đề

1. Tên bản đồ chuyên đề gồm: tên chuyên đề, tên vùng thành lập bản đồ và số thứ tự mảnh (nếu bản đồ gồm nhiều mảnh).

2. Tỷ lệ của bản đồ chuyên đề được xác định căn cứ vào diện tích, hình dáng, kích thước và mức độ chi tiết của phạm vi vùng thành lập bản đồ.

3. Bản đồ chuyên đề gồm nhiều mảnh thì thể hiện sơ đồ ghép mảnh ở góc phía trên bên phải của khung bản đồ.

4. Bản đồ chuyên đề thể hiện cả 2 hệ thống lưới kinh - vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét. Lưới kinh - vĩ tuyến trên bản đồ thể hiện bằng các đường kinh - vĩ tuyến với mật độ 1°. Lưới ki-lô-mét trên bản đồ thể hiện bằng các mắt lưới với mật độ cách nhau 10cm tính theo tỷ lệ bản đồ.

5. Bảng chú giải của bản đồ đặt ở phía bên phải của khung bản đồ, trong trường hợp có thể bố trí được ở bên trong khung thì đặt bảng chú giải vào vị trí thích hợp.

6. Các vùng nhiệt độ được thể hiện trên bản đồ chuyên đề theo thang màu cam. Các đường đẳng nhiệt và ghi chú giá trị được thể hiện trên bản đồ bằng màu đen.

7. Các vùng hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển được thể hiện trên bản đồ chuyên đề theo thang màu xanh lục. Các đường bao vùng hàm lượng diệp lục và ghi chú giá trị được thể hiện trên bản đồ bằng màu đen.

Điều 6. Kỹ thuật thể hiện bản đồ chuyên đề

1. Các nội dung chuyên đề về nhiệt độ hoặc hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển thể hiện trên bản đồ được tính toán và chiết xuất từ dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp theo mô hình cùng các tham số của mô hình.

2. Thể hiện trên bản đồ các đối tượng dạng có diện tích ≥ 4mm2 và các đối tượng dạng đường có độ dài ≥ 2cm.

Điều 7. Các yếu tố nội dung bản đồ nền

1. Bản đồ nền được thành lập theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.

2. Các nhóm lớp dữ liệu bản đồ nền:

a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các yếu tố: tên bản đồ, trình bày khung bản đồ, lưới ki-lô-mét, lưới tọa độ địa lý, ghi chú về hệ tọa độ, lưới chiếu, kinh tuyến trục, tỷ lệ bản đồ, phương pháp thành lập, chú giải và các đối tượng liên quan khác;

b) Nhóm lớp thủy hệ bao gồm các loại đối tượng thủy văn cơ bản để làm căn cứ để biểu thị vị trí, hình dạng, kích thước các nội dung chuyên đề: đường bờ biển, rạn san hô, sông ngòi, đê biển;

c) Nhóm lớp giao thông bao gồm các loại đối tượng: đường sắt, đường cao tốc, đường quốc lộ, các tuyến giao thông thủy, bến cảng;

d) Nhóm lớp dân cư bao gồm các điểm dân cư mang tính định hướng: trụ sở Ủy ban nhân dân, các địa vật độc lập quan trọng và các công trình kinh tế, văn hóa - xã hội có tính định hướng;

đ) Nhóm lớp địa hình bao gồm các đường đẳng sâu, điểm độ sâu được thể hiện đầy đủ như bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Đối với phần địa hình ven bờ (nếu có) cần phải được tiếp biên đầy đủ;

e) Nhóm lớp địa giới hành chính được biểu thị đến cấp tỉnh đối với khu vực đất liền, thể hiện đến cấp xã đối với khu vực các đảo;

g) Ghi chú địa danh và các ghi chú thuyết minh.

3. Các địa danh biển, hải đảo và địa giới hành chính phải được cập nhật theo tài liệu mới nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Điều 8. Các yếu tố nội dung của lớp dữ liệu chuyên đề về nhiệt độ bề mặt nước biển

1. Vùng không có dữ liệu.

2. Đối với nhiệt độ bề mặt nước biển phân vùng với khoảng giá trị nhỏ nhất là 0,5°C.

3. Đường đẳng nhiệt.

4. Ghi chú giá trị các đường đẳng nhiệt.

Điều 9. Các yếu tố nội dung của lớp dữ liệu chuyên đề về hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển

1. Vùng không có dữ liệu.

2. Đối với hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển phân vùng với khoảng giá trị nhỏ nhất là 0,1mg/m3.

3. Đường bao các vùng hàm lượng diệp lục.

4. Ghi chú giá trị các đường phân vùng hàm lượng diệp lục.

Thông tư 13/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 13/2018/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/10/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Công Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1027 đến số 1028
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH