Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2016/TT-BXD | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ THI TUYỂN, TUYỂN CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quy hoạch - Kiến trúc;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi Tiết về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương án thiết kế tối ưu đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, công năng sử dụng, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.
Điều 2. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh: Hướng dẫn việc thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 3. Các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
1. Công trình quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Các công trình có ý nghĩa quan trọng trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khuyến khích tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đối với các công trình không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc là việc tổ chức lựa chọn phương án tối ưu từ ít nhất 03 phương án đề xuất của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế có đủ năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định pháp luật hiện hành đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi tuyển, tuyển chọn (gọi tắt là Đơn vị tổ chức cuộc thi) lựa chọn.
1. Thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng là việc tổ chức cuộc thi với sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế có đủ năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định pháp luật hiện hành nhằm chọn ra phương án tối ưu để thiết kế xây dựng công trình. Hình thức thi tuyển gồm có thi tuyển rộng rãi và thi tuyển hạn chế.
2. Thi tuyển rộng rãi là tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia và được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thi tuyển hạn chế là tổ chức cuộc thi hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân tham gia. Đơn vị tổ chức cuộc thi mời tối thiểu 05 tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) có năng lực chuyên môn phù hợp tham gia thi tuyển.
4. Thi tuyển hạn chế được áp dụng trong trường hợp công trình có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc có tính đặc thù riêng mà chỉ có một số tổ chức, cá nhân đáp ứng được hoặc vì Điều kiện không thể tổ chức thi tuyển rộng rãi.
TỔ CHỨC THI TUYỂN, TUYỂN CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Yêu cầu đối với việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
1. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị tổ chức cuộc thi phải thành lập Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (gọi tắt là Hội đồng). Đơn vị tổ chức cuộc thi thành lập Tổ kỹ thuật để giúp việc Hội đồng và Ban Tổ chức (nếu cần thiết).
Điều 7. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn
1. Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn bao gồm chi phí cho Hội đồng; các mức giải thưởng, hỗ trợ các phương án dự thi tuyển (nếu có) và các chi phí khác.
2. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách, vốn đầu tư công - tư (PPP), chủ đầu tư lập dự toán chi phí trình Người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Đơn vị tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thi tuyển, tuyển chọn.
Điều 8. Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
1. Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển, tuyển chọn:
a) Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công trình.
b) Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn, Quy chế thi tuyển và Nhiệm vụ thiết kế.
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn.
2. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức, quy mô, tính chất, Mục đích, yêu cầu của cuộc thi.
b) Quy định về Điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa Điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi.
c) Thành phần Ban Tổ chức cuộc thi, Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng.
d) Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình.
đ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng).
e) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả...
g) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi.
h) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi (quy định về vòng thi, trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu...).
3. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ địa Điểm xây dựng, bản đồ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về Điều kiện khu đất, Mục đích, tính chất, quy mô công trình, yêu cầu về diện tích không gian sử dụng trong công trình; sơ bộ về giải pháp kỹ thuật; đóng góp về không gian, kiến trúc của công trình đó đối với cộng đồng, cảnh quan khu vực và yêu cầu liên quan khác.
4. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, bản vẽ và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh không đưa tên, biểu tượng đơn vị tư vấn lên bản vẽ, thuyết minh.
Điều 9. Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn
1. Hội đồng thi tuyển, tuyển chọn giúp Đơn vị tổ chức cuộc thi đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi, chọn ra phương án tối ưu để thiết kế xây dựng công trình.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Thành phần Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng phải là số lẻ và có ít nhất là 11 người.
b) Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên là kiến trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển, tuyển chọn. Có ít nhất 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và 01 đại diện của Hội kiến trúc sư cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh.
c) Chủ tịch Hội đồng phải là chuyên gia có kinh nghiệm đã thiết kế xây dựng nhiều công trình, có uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc. Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra. Thư ký Hội đồng do Đơn vị tổ chức cuộc thi và Chủ tịch Hội đồng thống nhất chỉ định.
d) Các thành viên Hội đồng là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan, khách quan, công tâm. Đơn vị tổ chức cuộc thi có thể mời chuyên gia nước ngoài tham gia Hội đồng (nếu cần thiết).
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc theo Quy chế do Hội đồng quy định (sau đây gọi tắt là Quy chế Hội đồng). Quy chế Hội đồng phải thể hiện cụ thể nguyên tắc, phương pháp đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi; trách nhiệm của Hội đồng. Quy chế phải được các thành viên thống nhất. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt Quy chế và chịu trách nhiệm về việc thực hiện Quy chế.
b) Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi khi có ít nhất 3/4 số thành viên có mặt.
4. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo bí mật, khách quan, trung thực và không có hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, xếp hạng.
b) Chủ tịch Hội đồng phải có mặt và chủ trì Hội đồng trong suốt thời gian Hội đồng làm việc.
Điều 10. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi
1. Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án xếp hạng nhất.
2. Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi Đơn vị tổ chức cuộc thi để tổng hợp, báo cáo Người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Trường hợp không có phương án đáp ứng được các yêu cầu như Mục tiêu và quy định trong Quy chế thi tuyển, Đơn vị tổ chức cuộc thi báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định tổ chức thi lại.
1. Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố công khai kết quả đánh giá, xếp hạng phương án dự thi của Hội đồng và thông báo kết quả tới các tổ chức, cá nhân tham gia dự thi.
2. Tùy theo tính chất, quy mô công trình và Điều kiện cụ thể, người quyết định đầu tư có thể xem xét hình thức tổ chức trưng bày, triển lãm, tham vấn ý kiến cộng đồng về các phương án dự thi.
3. Kết thúc thi tuyển, tuyển chọn, Đơn vị tổ chức cuộc thi gửi kết quả cuộc thi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp tỉnh.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển, tuyển chọn
Tác giả phương án kiến trúc xếp hạng nhất được ưu tiên lựa chọn thương thảo, ký kết hợp đồng để triển khai các bước tiếp theo. Trường hợp không thương thảo được hoặc tác giả tự nguyện không tiếp tục tham gia thì tác giả của phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm của Đơn vị tổ chức cuộc thi
1. Thực hiện theo Quy chế thi tuyển, tuyển chọn đã được phê duyệt.
2. Tạo Điều kiện thuận lợi để Hội đồng thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Không dùng ảnh hưởng của mình để làm sai lệch kết quả thi tuyển, tuyển chọn.
3. Thực hiện việc thương thảo, ký kết hợp đồng với tác giả được chọn theo quy định tại
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 257/BXD-KSTK của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
- 2Công văn số 365/BXD-KTXD về việc chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 23/2009/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 68/BXD-KTQH về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 1574/BXD-KTXD năm 2015 về chi phí thiết kế công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 2305/BXD-KTXD năm 2015 áp dụng Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 1161/QĐ-BXD năm 2015 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 2469/VPCP-CN năm 2017 về lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhà ga hành khách Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 5762/BXD-QHKT năm 2020 về thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ thiết kế, quy chế, dự toán phục vụ thi tuyển phương án kiến trúc công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 05/2021/TT-BXD bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- 11Quyết định 41a/QĐ-BXD năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2021
- 12Quyết định 321/QĐ-BXD năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Thông tư 23/2009/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 05/2021/TT-BXD bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
- 3Quyết định 41a/QĐ-BXD năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2021
- 4Quyết định 321/QĐ-BXD năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Công văn số 257/BXD-KSTK của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
- 2Công văn số 365/BXD-KTXD về việc chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 68/BXD-KTQH về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 62/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Công văn 1574/BXD-KTXD năm 2015 về chi phí thiết kế công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 2305/BXD-KTXD năm 2015 áp dụng Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 1161/QĐ-BXD năm 2015 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 2469/VPCP-CN năm 2017 về lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhà ga hành khách Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 5762/BXD-QHKT năm 2020 về thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ thiết kế, quy chế, dự toán phục vụ thi tuyển phương án kiến trúc công trình do Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư 13/2016/TT-BXD hướng dẫn về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 13/2016/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/06/2016
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Đình Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 843 đến số 844
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra