Điều 7 Thông tư 123/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 do Bộ Tài chính ban hành
Điều 7. Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của dự án:
1. Kế hoạch đầu tư của dự án: được xây dựng theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng, tham vấn rộng rãi người dân ở các thôn bản trong xã dự án.
2. Lập kế hoạch vốn đầu tư:
Ban Điều phối TW, Ban QLDA Tỉnh, Ban QLDA Huyện và Ban PTX có trách nhiệm lập và trình duyệt kế hoạch vốn đầu tư của Dự án từ các nguồn vốn IDA và vốn đối ứng trong nước theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/9/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Quy trình cụ thể như sau:
- Hàng năm, căn cứ quy trình lập, trình và xét duyệt dự toán Ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành, Ban PTX căn cứ tiến độ thực hiện dự án, lập kế hoạch vốn của xã (xã được tài trợ 100% từ nguồn vốn IDA) gửi Ban QLDA Huyện chậm nhất vào ngày 15/7 hàng năm.
- Ban QLDA Huyện căn cứ tiến độ thực hiện dự án của cấp huyện, căn cứ kế hoạch vốn của các Ban PTX, lập kế hoạch vốn đầu tư cho dự án của huyện bao gồm nguồn vốn IDA và vốn đối ứng trong nước, chi tiết theo từng hợp phần và hoạt động của dự án (bao gồm các chi tiêu cho hoạt động của dự án ở cấp huyện và cấp xã) gửi Ban QLDA Tỉnh chậm nhất vào ngày 31/7 hàng năm.
- Ban QLDA Tỉnh căn cứ tiến độ thực hiện dự án, kế hoạch vốn của các Ban QLDA Huyện, lập kế hoạch vốn đầu tư cho dự án của tỉnh, bao gồm nguồn vốn IDA và vốn đối ứng trong nước (vốn do Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho dự án), chi tiết theo từng hợp phần và hoạt động của dự án (bao gồm các chi tiêu cho hoạt động của dự án ở cấp huyện và cấp xã) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm, trình UBND tỉnh báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định, đồng thời gửi cho Ban Điều phối TW để có căn cứ tổng hợp kế hoạch chung của Dự án chậm nhất vào ngày 10/8 hàng năm.
- Ban Điều phối TW lập kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn IDA và vốn đối ứng trong nước phần do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong kế hoạch hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, Ban Điều phối TW tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư của các tỉnh thực hiện dự án thành kế hoạch vốn chung của toàn dự án, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định, trong đó:
- Phần Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện (bao gồm cả phần vốn vay và vốn đối ứng): Giao trong dự toán chi ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Phần các địa phương thực hiện (bao gồm cả phần vốn vay và vốn đối ứng được Ngân sách Trung ương hỗ trợ): Giao trong dự toán chi Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương.
3. Phân bổ vốn đầu tư: Căn cứ quy trình chung về phân bổ kế hoạch Ngân sách Nhà nước:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho Ban Điều phối TW chi tiết theo nguồn vốn: vốn vay IDA và vốn đối ứng trong nước, đồng thời gửi bản phân bổ kế hoạch vốn đó cho Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư, Cục Quản lý Nợ và Tài chính Đối ngoại, Kho bạc Nhà nước). Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi thanh toán vốn dự án của Ban Điều phối TW.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện dự án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho Ban QLDA Tỉnh, các Ban QLDA Huyện và các Ban PTX, chi tiết theo nguồn vốn: vốn vay IDA và vốn đối ứng trong nước, đồng thời gửi bản phân bổ kế hoạch vốn đó cho Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát và thanh toán vốn.
- UBND các huyện gửi kế hoạch vốn được phân bổ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án.
4. Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư: Sau khi thực hiện việc phân bổ vốn theo quy định tại mục 3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND các tỉnh thực hiện dự án, UBND các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho các chủ đầu tư để thực hiện dự án.
5. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:
a) Đối với phần dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý: Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định, không chờ ý kiến thẩm tra của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư (thẩm tra sau) trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với phần dự án do các tỉnh thực hiện: Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Sở Tài chính tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư (thẩm tra sau) trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, cấp huyện tương ứng.
Thông tư 123/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 123/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/08/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 558 đến số 559
- Ngày hiệu lực: 03/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Giải thích từ ngữ:
- Điều 3. Nguồn vốn đầu tư của dự án:
- Điều 4. Cơ chế tài chính:
- Điều 5. Nguyên tắc quản lý:
- Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan: