Chương 2 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Mục 1. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán.
2. Ban hành quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK.
3. Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán do SGDCK xây dựng và các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của NĐT, TVBT do TTLKCK xây dựng.
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm.
5. Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi giao dịch nội bộ, giao dịch thao túng TTCK và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán.
6. Giám sát NĐT trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
7. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.
8. Kịp thời có cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.
9. Tổng hợp báo cáo giám sát và báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD; yêu cầu SGDCK, TTLKCK, TVGD, TVBT phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đối với các đối tượng giám sát quy định tại
Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN
Nội dung giám sát của UBCKNN bao gồm:
1. Trên cơ sở báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng TTCK, giao dịch nội bộ, các giao dịch bị cấm khác và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
2. Giám sát hoạt động của SGDCK trong việc tổ chức và giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên TTCK thuộc phạm vi giám sát của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Giám sát hoạt động của TTLKCK trong việc quản lý và giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của NĐT, TVBT; giới hạn vị thế của NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
4. Giám sát giao dịch chứng khoán của NĐT tổ chức trong nước, NĐT nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các NĐT nhỏ lẻ.
5. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại
Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN
1. Căn cứ dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp, thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD;
b) Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
c) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên TTCK;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
đ) Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường theo báo cáo của SGDCK, TTLKCK, TVGD và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên TTCK.
Mục 2. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của SGDCK
1. Ban hành quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát có hiệu quả; ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK theo quy định tại
2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát, bao gồm các nội dung quy định tại
3. Giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng khoán do SGDCK tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định dấu hiệu thao túng TTCK, giao dịch nội bộ, các hành vi giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
5. Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của TVGD, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư.
6. Rà soát các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường.
7. Yêu cầu TVGD, các tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
8. Thực hiện kiểm tra đối với các TVGD theo quy định tại
9. Xử lý theo quy chế của SGDCK đối với TVGD vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật.
10. Lập và gửi UBCKNN báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát.
11. Phối hợp với TTLKCK bảo đảm hoạt động giao dịch trên thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 42/2015/NĐ -CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
1. SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Hành vi giao dịch nội bộ;
b) Hành vi giao dịch thao túng TTCK;
c) Hành vi giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
d) Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giám sát việc giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, TVGD, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng, người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và NĐT theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
1. SGDCK xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch đối với các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên TTCK và đảm bảo công tác giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
1. Giám sát trực tuyến trên hệ thống giám sát của SGDCK các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin của các TVGD, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, các tổ chức, cá nhân tham gia TTCK; thông tin được các NĐT công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Các thông tin liên quan đến bù trừ và thanh toán chứng khoán phái sinh nhận được từ TTLKCK;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
đ) Các nguồn thông tin khác.
3. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu giao dịch bất thường.
4. Thực hiện kiểm tra đối với các TVGD theo quy định tại
5. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của SGDCK.
Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
SGDCK có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:
1. Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán.
2. Danh sách và thông tin về các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của SGDCK vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy định của SGDCK.
3. Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của SGDCK; các báo cáo, thông tin đã báo cáo UBCKNN.
4. Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
Điều 12. Kiểm tra đối với thành viên giao dịch của SGDCK
1. Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến giao dịch chứng khoán, quy chế thành viên do SGDCK ban hành.
2. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của TVGD là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán trên SGDCK.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, SGDCK có trách nhiệm:
a) Xử lý theo quy chế của SGDCK trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của TVGD;
b) Báo cáo UBCKNN về kết quả kiểm tra và xử lý;
c) Kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi vi phạm đối với TVGD trong trường hợp vượt thẩm quyền của SGDCK.
Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
a) Sổ lệnh giao dịch, kết quả giao dịch chứng khoán trong ngày; các thông tin định kỳ trong ngày giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư số 155/2015/TT-BTC) theo nội dung quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Kết quả công tác giám sát giao dịch chứng khoán tuần theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN báo cáo giám sát giao dịch tháng theo nội dung quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp, SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN báo cáo giám sát giao dịch năm theo nội dung quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
4. Các báo cáo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chỉ cần gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử trong trường hợp UBCKNN, SGDCK đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. SGDCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
1. SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu các hành vi vi phạm quy định tại
2. Đối với báo cáo bất thường nêu tại khoản 1 Điều này, SGDCK có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. SGDCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN.
2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
Mục 3. GIÁM SÁT CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của TTLKCK
1. Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đảm bảo giám sát hiệu quả các hoạt động này.
2. Quản lý và giám sát việc duy trì các mức ký quỹ; xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế đối với TVBT, NĐT theo quy định.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK có liên quan đến hoạt động bù trừ thanh toán chứng khoán báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong thanh toán giao dịch hoặc dấu hiệu NĐT, TVBT mất khả năng thanh toán, TTLKCK cảnh báo, yêu cầu TVBT giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo UBCKNN, đồng thời thông báo cho SGDCK.
5. Thông báo kịp thời cho SGDCK các trường hợp vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, vi phạm giới hạn vị thế.
6. Lưu trữ đầy đủ thông tin liên quan quy định tại
7. Thực hiện các nội dung về phối hợp giữa SGDCK và TTLKCK quy định tại Điều 29 Nghị định số 42/2015/NĐ -CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
8. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK.
9. Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm, báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
10. Lập và gửi UBCKNN báo cáo giám sát định kỳ, bất thường, theo yêu cầu và báo cáo phục vụ công tác giám sát theo quy định tại
Điều 17. Nội dung giám sát của TTLKCK
1. Giám sát TVLK, TVBT trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của NĐT, TVBT.
3. Giám sát về giới hạn vị thế của NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 18. Tiêu chí giám sát tại TTLKCK
1. TTLKCK xây dựng và ban hành các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của NĐT, TVBT tại quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Nội dung và các ngưỡng giám sát phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên TTCK và đảm bảo công tác giám sát tại TTLKCK có hiệu quả.
Điều 19. Phương thức giám sát của TTLKCK
1. Giám sát các trường hợp vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư, giới hạn vị thế dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Dữ liệu về vị thế, ký quỹ của TVBT, NĐT;
b) Các báo cáo định kỳ, thông tin phản ánh từ TVBT và các đối tượng khác tham gia TTCK phái sinh;
c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
2. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng giám sát của TTLKCK cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu bất thường.
3. Phối hợp với UBCKNN kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK.
Điều 20. Lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác giám sát
TTLKCK có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ thông tin về:
1. Số lượng vị thế cuối ngày theo tài khoản của NĐT, thành viên bù trừ; giá trị lỗ, lãi, vị thế hàng ngày theo TVBT, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của NĐT, TVBT.
2. Các thông tin liên quan đến giới hạn vị thế của NĐT.
3. Danh sách và thông tin về các đối tượng thuộc phạm vi giám sát của TTLKCK vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán phái sinh và quy định của TTLKCK liên quan đến bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.
4. Dữ liệu về xử lý đối với TVBT tại TTLKCK do vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, vi phạm giới hạn vị thế.
5. Dữ liệu liên quan đến hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của TVBT, NĐT.
Điều 21. Báo cáo giám sát định kỳ
1. Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, TTLKCK có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ tháng cho UBCKNN gồm:
- Báo cáo về hoạt động xử lý vi phạm đối với TVBT ( Mẫu số 06 Phụ lục II);
- Báo cáo hỗ trợ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán ( Mẫu số 07 Phụ lục II).
2. Các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử (có áp dụng chương trình chữ ký điện tử).
Điều 22. Báo cáo giám sát bất thường
1. TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động ký quỹ, giới hạn vị thế, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Báo cáo bất thường gửi UBCKNN dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi TTLKCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông tin bất thường liên quan đến chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
3. Đối với báo cáo giám sát bất thường, TTLKCK có trách nhiệm lập báo cáo, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 23. Báo cáo giám sát theo yêu cầu
1. TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN.
2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 115/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/10/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 879 đến số 880
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN
- Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN
- Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN
- Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của SGDCK
- Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
- Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
- Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
- Điều 12. Kiểm tra đối với thành viên giao dịch của SGDCK
- Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
- Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
- Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
- Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của TTLKCK
- Điều 17. Nội dung giám sát của TTLKCK
- Điều 18. Tiêu chí giám sát tại TTLKCK
- Điều 19. Phương thức giám sát của TTLKCK
- Điều 20. Lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác giám sát
- Điều 21. Báo cáo giám sát định kỳ
- Điều 22. Báo cáo giám sát bất thường
- Điều 23. Báo cáo giám sát theo yêu cầu