Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 08/2017/TT-BQP quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng

Chương II

KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG

Điều 4. Các trường hợp phải kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Lần đầu trước khi đưa đối tượng kiểm định vào sử dụng.

2. Định kỳ khi đối tượng kiểm định đến hạn kiểm định lại.

3. Sau khi lắp đặt lại đối tượng kiểm định hoặc có cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, thông số kỹ thuật của đối tượng kiểm định.

4. Theo yêu cầu của đơn vị sử dụng hoặc theo yêu cầu của Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội.

Điều 5. Phân cấp thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn quân đội thuộc Tổng cục Kỹ thuật hoặc tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại a) Lập biên bản kiểm định;

b) Ghi tóm tắt kết quả kiểm định vào lý lịch của thiết bị;

c) Dán tem kiểm định hoặc thể hiện ký hiệu các thông tin kiểm định lên đối tượng kiểm định;

d) Cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định.

5. Dừng kiểm định, dừng hoạt động đối với đối tượng kiểm định:

a) Dừng hoạt động đối tượng kiểm định trong các trường hợp: Hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kết quả kiểm định; sau khi đã khắc phục mà đối tượng kiểm định vẫn không đạt yêu cầu;

b) Dừng kiểm định trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm định không đủ các yếu tố kỹ thuật an toàn hoặc có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động.

Điều 7. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Tổng cục Kỹ thuật thống nhất in, phát hành quản lý phôi và Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với đối tượng kiểm định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo Mẫu 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn vị trực tiếp kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chịu trách nhiệm và ghi nội dung chứng nhận kết quả kiểm định trên phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, định kỳ sáu tháng và hàng năm, thực hiện kiểm kê, báo cáo việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định thực hiện theo Mẫu 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Tem kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Tem kiểm định hoặc ký hiệu đóng hoặc dập trên đối tượng kiểm định do đơn vị kiểm định phát hành, quản lý và được đăng ký tại Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội thuộc Tổng cục Kỹ thuật; tem kiểm định thực hiện theo Mẫu 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tem kiểm định phù hợp với kích thước của đối tượng kiểm định, đảm bảo các thông số ghi trên tem và nhận biết được bằng mắt thường.

3. Tem kiểm định được dán lên đối tượng kiểm định ở vị trí dễ thấy, dễ đọc; tem làm bằng vật liệu không dễ mờ, dễ bong.

4. Ký hiệu đóng hoặc dập trên đối tượng kiểm định khi đối tượng kiểm định không thể dán tem kiểm định.

Điều 9. Đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Đối tượng kiểm định sau khi kiểm định kỹ thuật an toàn lao động lần đầu đạt yêu cầu:

a) Trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký với Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội;

b) Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần đối với mỗi đối tượng.

2. Các trường hợp đăng ký lại:

a) Thay đổi đơn vị quản lý;

b) Sau khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, thông số kỹ thuật của đối tượng kiểm định đã đăng ký.

Điều 10. Trách nhiệm, hồ sơ đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

1. Trách nhiệm đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

a) Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy chứng nhận đăng ký thực hiện theo Mẫu 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Cục Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và đơn vị sử dụng các đối tượng kiểm định phải lập sổ đăng ký, theo dõi quản lý các đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý. Mã hiệu đăng ký của từng đơn vị thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; Sổ đăng ký, theo dõi quản lý các đối tượng kiểm định an toàn lao động thực hiện theo Mẫu 4 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ, trình tự đăng ký đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

a) Hồ sơ, gồm:

- Tờ khai đăng ký đối tượng kiểm định thực hiện theo Mẫu 5 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

- Lý lịch đối tượng kiểm định;

- Phiếu kết quả kiểm định.

b) Trình tự:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, cơ quan, đơn vị sử dụng đối tượng kiểm định hoặc cơ quan, đơn vị được ủy quyền phải lập hồ sơ đăng ký đối tượng kiểm định được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và nộp trực tiếp hoặc qua quân bưu đến Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội thẩm định, vào Sổ đăng ký thực hiện theo Mẫu An toàn, bảo hộ lao động quân đội phải có văn bản thông báo cho đơn vị, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định để hoàn thiện hồ sơ.

3. Dừng đăng ký

a) Đối tượng kiểm định bị hư hỏng không có khả năng sửa chữa hoặc không có nhu cầu sử dụng, đơn vị quản lý đối tượng kiểm định phải báo cáo bằng văn bản về Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội để dừng việc kiểm định và đăng ký;

b) Thu hồi đăng ký, ra quyết định thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định.

Thông tư 08/2017/TT-BQP quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 08/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/01/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 119 đến số 120
  • Ngày hiệu lực: 22/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH