Chương 1 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) về hỗ trợ công nghệ (không bao gồm khoản 5 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); tư vấn; phát triển nguồn nhân lực (không bao gồm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
c) Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
d) Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV. Trường hợp bên cung cấp là tổ chức thì phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.
1. Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP là tổng số lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và lao động ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng của DNNVV có tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, lao động ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 36 tháng có thể do DNNVV hoặc đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người quản lý điều hành của DNNVV là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.
3. DNNVV thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính thuộc một trong các địa bàn quy định tại Phụ lục III Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Doanh nghiệp đầu chuỗi là các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước ngoài, đáp ứng quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và có hợp đồng mua sản phẩm của DNNVV.
5. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là các quỹ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân trong nước, nước ngoài và được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
6. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập trực tuyến hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
7. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là các cơ quan, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng thực hiện các hoạt động liên quan đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Điều 3. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ DNNVV
1. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP để lựa chọn tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, đảm bảo doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ có lợi nhất.
3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định quy mô DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ căn cứ vào tờ khai theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp cần đối chiếu thông tin do DNNVV đã kê khai, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Xác định quy mô DNNVV:
- Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính.
- Danh sách lao động do DNNVV đang sử dụng kèm theo chứng từ nộp bảo hiểm xã hội tương ứng. Đối với các lao động do đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội, DNNVV có văn bản xác nhận về việc lao động này đã được đóng bảo hiểm xã hội.
b) Xác định DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ: Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và có tỷ lệ lao động nữ đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
c) Xác định DNNVV do phụ nữ làm chủ: Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV tra cứu tỷ lệ vốn góp của thành viên quản lý điều hành doanh nghiệp là phụ nữ tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc tại sổ cổ đông nếu là công ty cổ phần.
4. DNNVV có thể đề xuất nhiều nội dung hỗ trợ trong một hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ. Tại cùng một thời điểm với cùng một nội dung hỗ trợ, DNNVV chỉ được gửi đến một cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
5. DNNVV không bị hạn chế số lần hỗ trợ hoặc số lượng hợp đồng hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ quy định tính theo triệu đồng/năm/doanh nghiệp hoặc triệu đồng/năm nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ, định mức hỗ trợ tối đa quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
6. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện công khai thông tin hỗ trợ DNNVV như sau:
a) Đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin) tại địa chỉ https://business.gov.vn và công bố thông tin theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 và khoản 6 Điều 29 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
b) Công khai trên trang thông tin của cơ quan, đơn vị mình các thông tin quy định tại điểm a khoản này và thông tin chi tiết về đơn vị đầu mối, phương thức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV; danh sách các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV do đơn vị mình cung cấp; cơ sở dữ liệu về DNNVV đã được nhận hỗ trợ và các nội dung liên quan.
7. Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.
8. Các mẫu, biểu tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV khi nộp cho cơ quan chức năng có thể dưới dạng văn bản giấy (gửi trực tiếp) hoặc văn bản điện tử (gửi trực tuyến) và cung cấp bản gốc hoặc bản chính để đối chiếu thông tin nếu được yêu cầu. Văn bản điện tử được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ và xuất trình được khi cần thiết.
9. DNNVV chỉ được hỗ trợ các nội dung về tư vấn quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Thông tư này khi sử dụng tư vấn viên thuộc mạng lưới tư vấn viên.
Điều 4: Các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP như sau:
1. Đối với nội dung hỗ trợ về tư vấn: thù lao tư vấn cho DNNVV; hoạt động đi khảo sát thực địa, tham dự họp và đi làm việc của cá nhân tư vấn; phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài; hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (trường hợp tư vấn viên là tổ chức).
2. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 22; điểm c, đ khoản 6 Điều 22; khoản 1 Điều 25; điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 18 Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 22; điểm b, c khoản 3 Điều 22; điểm b, c khoản 4 Điều 25; khoản 5 Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp không có quy định thì căn cứ các hạng mục công việc ghi tại báo giá của bên cung cấp trên thị trường đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu của DNNVV.
Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ đề xuất gồm:
a) Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, trong đó ghi rõ nội dung và mức ngân sách đề nghị được hỗ trợ, báo giá của bên cung cấp (nếu có).
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ: Tài liệu xác định DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 Thông tư này; xác định DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; các tài liệu liên quan trực tiếp khác (nếu có).
2. Đối với nội dung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Đối với nội dung hỗ trợ về công nghệ, tư vấn, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11, khoản 2 Điều 13, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (mẫu hợp đồng tại Phụ lục 1 Thông tư này).
4. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Quản lý hoạt động hỗ trợ DNNVV
1. Quản lý chung
a) Hoạt động quản lý chung gồm: hoạt động truyền thông về công tác hỗ trợ, nội dung hỗ trợ DNNVV; tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn, tổng kết công tác hỗ trợ DNNVV; tổ chức đoàn đánh giá tình hình thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; thực hiện khảo sát nhu cầu hỗ trợ DNNVV để lập kế hoạch và dự toán hỗ trợ cho năm kế hoạch.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư được bố trí tối đa không quá 1% tổng kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trên phạm vi toàn quốc.
c) Cơ quan đầu mối của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ DNNVV) và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các địa phương được bố trí tối đa không quá 2% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
2. Quản lý trực tiếp các hoạt động hỗ trợ
Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV được bố trí tối đa không quá 5% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hàng năm của đơn vị để thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động hỗ trợ DNNVV, gồm:
a) Hoạt động hỗ trợ cho DNNVV: đi công tác; làm thêm giờ; thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc họp, hội thảo; thuê chuyên gia; hoạt động khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp để quyết định hỗ trợ; các hoạt động phục vụ trực tiếp cho công tác hỗ trợ DNNVV.
b) Hoạt động của Hội đồng lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: rà soát hồ sơ, tài liệu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; thuê chuyên gia; làm thêm giờ; thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp; họp thẩm định kết quả lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội đồng.
c) Hoạt động lựa chọn bên cung cấp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 06/2022/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/05/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Duy Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 385 đến số 386
- Ngày hiệu lực: 25/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ DNNVV
- Điều 4. Các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
- Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV
- Điều 6. Quản lý hoạt động hỗ trợ DNNVV
- Điều 11. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Điều 12. Đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp