Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Chương III

CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN

Điều 8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án

1. Chức trách

Thẩm tra viên cao cấp thi hành án là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ khác, gồm:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thi hành án dân sự;

b) Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt. Quá trình thẩm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;

c) Lập kế hoạch, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thẩm tra, kiểm tra, xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính;

d) Lập kế hoạch, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt, tổ chức thực hiện, thẩm tra, xác minh, kiểm tra thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

đ) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống thi hành án dân sự;

e) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự; báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự trong phạm vi hệ thống thi hành án dân sự;

g) Nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi hành án;

h) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính;

i) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự thi hành các vụ việc phức tạp;

k) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;

l) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch Thẩm tra viên thi hành án; chỉ đạo hoặc trực tiếp biên soạn tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên, ngạch Thẩm tra viên thi hành án, ngạch Thư ký thi hành án;

m) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc và đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính đúng pháp luật và hiệu quả;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự giao.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, văn bản, chỉ đạo của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;

b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục tham tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;

d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

đ) Thành thạo các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự;

e) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;

g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;

c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có bằng, giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp.

5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án hoặc tương đương từ đủ 06 năm (đủ 72 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;

b) Trong thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 (hai) trong số các sản phẩm sau: văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu.

Điều 9. Ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án

1. Chức trách

Thẩm tra viên chính thi hành án là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác, gồm:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thi hành án dân sự;

b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết đối với công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hình chính theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt;

c) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;

d) Biên soạn tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Thẩm tra viên thi hành án, ngạch Thư ký thi hành án;

đ) Thẩm tra, xác minh, kiểm tra báo cáo thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp và của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;

e) Tham tra, kiểm tra, xác minh, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống Thi hành án dân sự;

g) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;

h) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính;

i) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; thẩm tra, kiểm tra, xác minh, tham mưu giải quyết các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan giao.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

b) Am hiểu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục tham tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

c) Có năng lực chủ trì hoặc tham gia đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính đế trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

d) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;

đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;

e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên chính thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp.

5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) liên tục tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;

b) Trong thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên thi hành án hoặc tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 sáng kiến trong phạm vi hệ thống thi hành án dân sự, đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự.

Điều 10. Ngạch Thẩm tra viên thi hành án

1. Chức trách

Thẩm tra viên thi hành án là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác, gồm:

a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành do Chấp hành viên thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;

b) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống thi hành án dân sự;

c) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

d) Thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan của Chấp hành viên, của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;

đ) Tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thi hành án dân sự;

e) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính;

g) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền đối với những vụ việc đơn giản; thẩm tra, kiểm tra, xác minh, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc đơn giản thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;

h) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;

i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

b) Nắm vững các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;

c) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương liên quan đến công tác thi hành án dân sự;

d) Có khả năng tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính; có khả năng tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;

đ) Có năng lực phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

e) Nắm vững quy trình giải quyết công việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;

g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương;

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với Thẩm tra viên thi hành án theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp.

5. Đối với công chức đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên thi hành án phải đang giữ ngạch Chuyên viên hoặc tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 02/2024/TT-BTP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 03/04/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Mai Lương Khôi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 535 đến số 536
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra