Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định về xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân (sau đây gọi chung là vi phạm điều lệnh), bao gồm: nguyên tắc, căn cứ, thời gian, hình thức, trình tự, thẩm quyền, hồ sơ xử lý đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh; trường hợp chưa xem xét xử lý, không xử lý vi phạm điều lệnh; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và liên đới trách nhiệm trong xử lý vi phạm điều lệnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Hành vi vi phạm điều lệnh là hành vi do đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các quy định của điều lệnh Công an nhân dân hoặc các quy định khác liên quan đến điều lệnh Công an nhân dân.

2. Đơn vị vi phạm điều lệnh là đơn vị cấp Cục, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương; đơn vị cấp phòng, Công an quận, huyện và tương đương; đơn vị cấp đội, Công an xã, phường, thị trấn và tương đương vi phạm điều lệnh.

3. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, học sinh, sinh viên Công an nhân dân vi phạm điều lệnh.

4. Vi phạm nhiều lần là đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh từ 02 lần trở lên trong năm.

5. Vi phạm nhiều lỗi là đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh từ 02 lỗi trở lên trong một lượt kiểm tra.

6. Xử lý vi phạm là quyết định của người có thẩm quyền xử lý về hành vi vi phạm điều lệnh được quy định trong Thông tư này.

7. Trường hợp bất khả kháng là đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh trong trường hợp khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý

1. Mọi hành vi vi phạm điều lệnh của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ đều phải xử lý theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan đến điều lệnh Công an nhân dân.

2. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, thái độ tiếp thu của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm để quyết định hình thức xử lý phù hợp, bảo đảm tính giáo dục, phòng ngừa vi phạm.

3. Bảo đảm kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ, xử lý đúng người, đúng hành vi vi phạm, đúng quy định của Bộ Công an.

4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ xử lý 01 lần. Trường hợp vi phạm nhiều lần với cùng hành vi vi phạm thì xử lý cao hơn 01 bậc so với hình thức xử lý tương ứng với hành vi đó. Trong cùng một thời điểm vi phạm nhiều lỗi thực hiện như sau: Nếu các hành vi có hình thức xử lý khác nhau thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý cao nhất; nếu các hành vi có cùng một hình thức xử lý thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn 01 bậc so với hình thức xử lý tương ứng với một trong các hành vi đó. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì mỗi cán bộ, chiến sĩ đều bị xử lý về hành vi vi phạm của mình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cán bộ, chiến sĩ đó.

Điều 4. Trường hợp chưa xem xét xử lý, không xử lý vi phạm

1. Chưa xem xét xử lý vi phạm

a) Đang trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện, có xác nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

b) Đang trong thời gian bị đình chỉ công tác;

c) Cán bộ, chiến sĩ nữ đang nghỉ chế độ thai sản.

2. Không xử lý vi phạm

a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi khi vi phạm điều lệnh; được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm điều lệnh trong trường hợp bất khả kháng;

b) Phải chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh của lãnh đạo, chỉ huy mà trước đó đã kiến nghị thay đổi với người ra chỉ thị, mệnh lệnh nhưng không được chấp nhận.

Điều 5. Căn cứ xử lý

1. Biên bản kiểm tra điều lệnh do người có thẩm quyền ký; thông báo bằng văn bản về vi phạm điều lệnh của đơn vị chức năng.

2. Tin báo của người biết việc, người làm chứng, đơn thư khiếu nại, tố cáo; tin tức phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hình ảnh, hiện vật, âm thanh liên quan đến vi phạm điều lệnh đã được giám định hoặc xác minh là đúng.

Điều 6. Thời gian xử lý

1. Trong thời gian 15 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được thông báo kết quả kiểm tra điều lệnh, thủ trưởng đơn vị có tập thể, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh phải tổ chức kiểm điểm, quyết định hình thức xử lý hoặc đề xuất hình thức xử lý theo quy định của Thông tư này.

2. Kết quả xử lý vi phạm điều lệnh phải báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp và đơn vị ra thông báo, đồng thời thông báo cho đơn vị, người phát hiện vi phạm chậm nhất 20 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được đủ hồ sơ, tài liệu vi phạm. Trường hợp có nhiều tình tiết cần phải làm rõ khi xử lý, thời gian xem xét xử lý và báo cáo kết quả xử lý có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 30 ngày (ngày làm việc).

Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định về xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 02/2021/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 11/01/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra