Chương 2 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 3. Quy hoạch và danh mục phát triển các dự án điện gió
1. Phát triển các dự án điện gió được thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực trong đó xác định tiềm năng và khu vực phát triển điện gió cho từng địa bàn. Các dự án điện gió chưa có trong quy hoạch phải được thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực.
2. Các dự án đã có trong quy hoạch phát triển điện lực các cấp và quy hoạch phát triển điện gió cấp tỉnh đã phê duyệt được thực hiện theo quy định về chuyển tiếp tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 59 của Luật Quy hoạch.
3. Tiến độ vận hành, quy mô công suất các giai đoạn của dự án phải tuân thủ theo đúng quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch phát triển điện gió đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp Chủ đầu tư dự án điều chỉnh tiến độ thực hiện sai lệch quá sáu (6) tháng hoặc chia giai đoạn thực hiện dự án khác so với quy hoạch cần báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch để xem xét, thông qua.
4. Khi phát triển các dự án điện gió được phê duyệt danh mục trong quy hoạch phát triển điện gió tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, UBND tỉnh phải cập nhật quy hoạch đấu nối dự án điện gió vào hệ thống điện để đảm bảo truyền tải công suất dự án và khả năng hấp thụ hệ thống điện khu vực dự án. Trường hợp phương án đấu nối dự án thay đổi, UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương để thẩm định, phê duyệt hoặc trình phê duyệt phương án đấu nối điều chỉnh của dự án điện gió theo thẩm quyền.
Điều 4. Bổ sung dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực
1. Dự án điện gió có tiềm năng khai thác chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực được phép nghiên cứu phát triển và phải thực hiện công tác lập, thẩm định, trình bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực.
2. Nội dung hồ sơ bổ sung dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm:
a) Đề án quy hoạch, gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết đầu tư dự án và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm (bao gồm vị trí và tọa độ góc) và hình thức thực hiện dự án.
- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên: Nêu rõ diện tích khảo sát, diện tích sử dụng tạm thời, diện tích sử dụng có thời hạn và diện tích ảnh hưởng bởi hành lang an toàn; Liệt kê các loại hình đất, khu vực biển và phân tích hiện trạng hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên và khu vực biển; Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian biển, sự chồng lấn với các quy hoạch khác.
- Báo cáo đánh giá tiềm năng gió tại khu vực dự án.
- Sơ bộ về giải pháp công nghệ: phân tích lựa chọn công nghệ dựa trên đặc tính gió khu vực dự án; phương án bố trí tua bin.
- Phương án thiết kế sơ bộ, bao gồm: Địa điểm xây dựng; Loại và cấp công trình chính; Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về giải pháp nền móng được lựa chọn của công trình chính.
- Báo cáo lựa chọn phương án đấu nối nhà máy điện gió vào hệ thống điện. Trong đó nêu rõ những nội dung về hiện trạng nguồn và lưới điện, kế hoạch phát triển nguồn và lưới điện, so sánh lựa chọn phương án đấu nối, tính toán ảnh hưởng của nguồn và lưới điện khu vực khi xuất hiện dự án và đánh giá khả năng hấp thụ của lưới điện khi đưa dự án vào vận hành.
- Sơ bộ giải pháp thực hiện: vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng; tiến độ thực hiện; giải pháp kỹ thuật xây dựng.
- Sơ bộ tổng mức đầu tư.
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội và tác động của dự án.
b) Văn bản của UBND tỉnh về vị trí quy hoạch địa điểm và diện tích sử dụng đất sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, sự chồng lấn với các quy hoạch khác; Ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về sử dụng tài nguyên và khu vực biển của dự án đề xuất (nếu là dự án trên biển).
c) Ý kiến của Tổng công ty điện lực miền (nếu đấu nối vào hệ thống điện phân phối) hoặc Tổng công ty truyền tải điện (nếu đấu nối vào hệ thống điện truyền tải) và ý kiến của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về khả năng hấp thụ của hệ thống lưới điện khu vực và Hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch.
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt bổ sung dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực
a) UBND tỉnh đề xuất bổ sung dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 4 đến Bộ Công Thương.
b) Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan về nội dung hồ sơ để làm cơ sở rà soát hồ sơ. Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ Công Thương có công văn gửi UBND tỉnh yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo lập Hồ sơ trình thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương. Việc xem xét, phê duyệt bổ sung dự án vào quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch.
Dự án điện gió phải có báo cáo kết quả đo gió tại khu vực dự án trước khi lập và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Việc đo gió được thực hiện trong thời gian tối thiểu là mười hai (12) tháng liên tục tại các vị trí có tính đại diện, số lượng cột đo gió đảm bảo phù hợp với sự biến đổi địa hình khu vực dự án. Phương pháp đo gió, thiết bị đo và kết quả đo gió phù hợp tiêu chuẩn IEC hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
Điều 6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án điện gió
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án điện gió theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và những nội dung chính sau:
1. Kết quả đo gió theo quy định tại
2. Vị trí, tọa độ góc; diện tích sử dụng đất có thời hạn và diện tích sử dụng đất tạm thời; diện tích khu vực biển (nếu có vị trí trên biển) của dự án điện gió.
3. Phương án đấu nối, đánh giá ảnh hưởng của phương án đấu nối dự án điện gió đối với hệ thống điện khu vực và khả năng giải tỏa công suất dự án.
4. Kế hoạch và phương án kỹ thuật, chi phí phục vụ tháo dỡ và xử lý thiết bị nhà máy điện gió sau khi kết thúc dự án.
5. Thỏa thuận đấu nối lưới điện; Văn bản thỏa thuận của cấp có thẩm quyền về vị trí dự án; hướng tuyến công trình; diện tích sử dụng đất (đối với dự án trong đất liền); diện tích sử dụng tài nguyên và khu vực biển (đối với dự án trên biển); quy hoạch tổng mặt bằng dự án; Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về vị trí của các tua bin điện gió trên biển (đối với dự án có tua bin trên biển); Văn bản về chấp thuận độ cao tĩnh không của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió
Dự án điện gió chỉ được khởi công và thi công xây dựng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành;
2. Hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện;
3. Có hợp đồng cung cấp tài chính và cam kết về nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình đúng với tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 8. Nghiệm thu hoàn thành công trình điện gió
1. Công trình hoặc hạng mục công trình được đưa vào sử dụng sau khi đã được nghiệm thu và kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định hiện hành.
2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo chủ trì tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình điện gió được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền của Bộ Công Thương.
3. Sở Công Thương và đơn vị được ủy quyền chủ trì tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình điện gió được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền của Sở Công Thương theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chế độ báo cáo và quản lý vận hành
1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, UBND tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được chứng thực về Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo để theo dõi quản lý.
2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư, Bên bán điện có trách nhiệm gửi một (01) bản sao hợp lệ Hợp đồng mua bán điện đến Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo để theo dõi, quản lý.
3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7, UBND tỉnh có các dự án điện gió gửi Bộ Công Thương báo cáo định kỳ 6 tháng liên trước về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh để quản lý, theo dõi thực hiện. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4. Sau khi dự án điện gió được hoàn thành đưa vào vận hành thương mại, chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý vận hành các công trình điện và bảo vệ môi trường.
Điều 10. Trang thiết bị của dự án điện gió
1. Thiết bị công trình điện gió phải đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế IEC hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
2. Thiết bị công trình điện gió phải là thiết bị chưa qua sử dụng, có thời gian xuất xưởng không quá năm (05) năm, có Giấy chứng nhận xuất xứ và Giấy chứng nhận sản xuất phù hợp. Trường hợp sử dụng thiết bị công trình điện gió đã qua sử dụng, hoặc có thời hạn xuất xưởng quá 5 năm phải báo cáo Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, quyết định.
1. Phạm vi công trình điện gió bao gồm khu vực các cột tháp gió, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và các hạng mục phụ trợ khác. Hành lang an toàn công trình điện gió, hành lang an toàn đường dây và trạm biến áp phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trang thiết bị điện, quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và các quy định pháp luật về an toàn công trình điện.
2. Công trình điện gió phải nằm cách xa khu dân cư ít nhất 300 m.
3. Tua bin và cột tháp điện gió phải có màu sáng, không phản quang.
Điều 12. Diện tích sử dụng đất
1. Đất sử dụng trong quá trình phát triển dự án điện gió bao gồm: diện tích đất cho khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án điện gió; diện tích sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió; diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió.
2. Diện tích đất sử dụng đất cho dự án điện gió phải phù hợp với quy mô công suất công trình. Suất sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió không quá không phẩy ba lăm (0,35) ha/MW. Diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió không quá không phẩy ba (0,3 ha/MW).
Điều 13. Quản lý sử dụng đất trong khu vực công trình điện gió
1. Đất sử dụng có thời hạn của dự án điện gió phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không chồng lấn với các quy hoạch khác đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
2. Ưu tiên phát triển công trình điện gió ở các vị trí đất khô cằn, sỏi đá, ít có giá trị nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dân cư thưa thớt hoặc không có người sinh sống.
3. Sau khi công trình điện gió đi vào vận hành, chủ đầu tư phải phục hồi nguyên trạng diện tích chiếm dụng tạm thời và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý.
4. UBND tỉnh có thể cho phép sử dụng đất tại khu vực dự án điện gió cho các mục đích phù hợp (trồng trọt, canh tác nhỏ) và phải đảm bảo an toàn cho việc vận hành các công trình điện gió.
Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 02/2019/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/01/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 251 đến số 252
- Ngày hiệu lực: 28/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Quy hoạch và danh mục phát triển các dự án điện gió
- Điều 4. Bổ sung dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực
- Điều 5. Yêu cầu về đo gió
- Điều 6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án điện gió
- Điều 7. Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió
- Điều 8. Nghiệm thu hoàn thành công trình điện gió
- Điều 9. Chế độ báo cáo và quản lý vận hành
- Điều 10. Trang thiết bị của dự án điện gió
- Điều 11. An toàn công trình
- Điều 12. Diện tích sử dụng đất
- Điều 13. Quản lý sử dụng đất trong khu vực công trình điện gió