Hệ thống pháp luật

4. TCVN 10684-5:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 5: Cây dừa.

Bộ TCVN 10684 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống gồm các phần đã được công bố như sau:

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

Bộ TCVN 10684 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống gồm các phần đã được công bố như sau:

QUYẾT ĐỊNH

2. TCVN 10684-3:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 3: Điều.

2. TCVN 10684-3:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 3: Điều.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

2. TCVN 10684-3:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 3: Điều.

Bộ TCVN 10684 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống gồm các phần đã được công bố như sau:

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM - TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG HẠT GIỐNG - PHẦN 2: CÀ PHÊ

4. TCVN 10684-5:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 5: Cây dừa.

CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM - TIÊU CHUẨN CÂY GIỐNG HẠT GIỐNG - PHẦN 2: CÀ PHÊ

2. TCVN 10684-3:2018 Cây công nghiệp lâu năm - Tiêu chuẩn cây giống, hạt giống - Phần 3: Điều.

TCVN 5840:1994

- Công tác kiểm tra, chỉ đạo chưa sâu sát, thường xuyên. Trình độ, năng lực cán bộ trên lĩnh vực này còn hạn chế.

- Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, đồng bộ; tương trợ tư pháp giữa nước ta với các nước nhất là với các nước trong khu vực còn chưa toàn diện. Hiệu quả phát hiện, điều tra tội phạm buôn người còn thấp.

3. Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị 766/TTg của Thủ tướng Chính phủ, giải quyết tận gốc vấn đề lừa gạt, buôn bán phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài, các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung thực hiện tốt những biện pháp như sau:

a. Hệ thống chính quyền từ Trung ương tới địa phương phải xác định đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên; phải huy động các ngành, các cấp, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tham gia thực hiện, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giải quyết vấn đề.

b. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề không chỉ đơn thuần là chống tội phạm, mà là vấn đề kinh tế - xã hội; do đó chống tội phạm lừa gạt, buôn bán phụ nữ, trẻ em phải gắn với xóa đói giảm nghèo, gắn với chăm lo đời sống nhân dân, tạo việc làm, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, nâng cao dân trí.... phát triển kinh tế - xã hội.

c. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương chỉ đạo tổ chức tuyên truyền đúng đối tượng, đúng trọng điểm, đúng định hướng. Trong công tác tuyên truyền đại chúng để thông tin kịp thời đến vùng sâu, vùng xa, trong đó phương tiện phát thanh, truyền hình là quan trọng.

d. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.... hoàn thiện hành lang pháp lý, quy định chặt chẽ về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi, phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, trợ giúp cho phụ nữ và trẻ em quốc tịch Việt Nam bị xâm hại ở nước ngoài; cần tham gia đầy đủ các Công ước quốc tế, trong đó chú ý đến quan hệ song phương với các nước có chung đường biên giới với ta.

4. Để khắc phục những bất cập trong chỉ đạo điều hành cần phải thực hiện vấn đề sau:

- Về tổ chức: Bộ Công an chủ trì cùng Văn phòng Chính phủ nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ về hệ thống tổ chức để chỉ đạo giải quyết vấn đề này, trong đó phải có một cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp, đặt nó trong mối liên hệ giữa phòng, chống tội phạm với vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

- Về xây dựng chiến lược: Bộ Công an chủ trì xây dựng đề án hoặc chương trình chống tội phạm buôn bán, lừa gạt phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài đến năm 2010. Đề án (hoặc chương trình) với mục tiêu là ngăn chặn, đẩy lùi loại tội phạm này; trong đề án cần nêu rõ quan điểm, bước đi, phân công nhiệm vụ cụ thể, cơ chế tài chính, vấn đề xã hội hoá, đào tạo cán bộ và sơ kết, tổng kết.

5. Sau hội nghị này yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương thực hiện ngay việc đánh giá kiểm điểm, sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 766/TTg của Thủ tướng Chính phủ, quán triệt nội dung Hội nghị này tại Bộ, ngành, địa phương; sau đó có báo cáo gửi về Bộ Công an trước 15 tháng 11 năm 2003 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó Thủ tướng Chính phủ sẽ đề nghị Ban Bí thư ban hành Chỉ thị về phòng, chống tội phạm lừa gạt, buôn bán phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, thực hiện.

 

Nguyễn Văn Lâm

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo số 159/TB-VPVP về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại hội nghị về các giải pháp khắc phục tình trạng phụ nữ, trẻ em bị lừa gạt, buôn bán ra nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 159/TB-VPVP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 22/09/2003
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Văn Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/09/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản