Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Số: 37/2022/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

V/v “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con khi ly hôn”

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:

Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Nga

Thư ký phiên họp: Bà Hoàng Thị Phi - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thanh Tâm – Kiểm sát viên.

Ngày 24 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 33/2022/TLST-HNGĐ ngày 27/10/2022 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con khi lytheo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 31/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/11/2022, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

  • Anh Vi Văn H - Sinh năm 1990

    Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Bản P, xã Q, huyện L, tỉnh Thanh Hóa

    Địa chỉ cư trú hiện nay: 301 ho, 21-18, Bukjungni 2-gil, Seokjeok-eup, Chilgok-gun, Gyeongsangbuk-do (Hàn Quốc)

  • Chị Hà Thị K - Sinh năm 1994;

Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: Bản P, xã X, huyện H, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ

Tại đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, bản tự khai, anh Vi Văn H và chị Hà Thị K thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Anh, chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện H, tỉnh Thanh Hóa ngày 11/4/2013 và có tổ chức cưới theo phong tục địa phương. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc cùng bố mẹ chị K tại bản P, xã X, huyện H nhưng chỉ được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Đến năm 2016 anh H đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, từ khi đi đến nay anh H có về Việt Nam thăm gia đình một lần vào cuối năm 2018 sau đó lại tiếp tục sang Hàn Quốc làm việc từ đầu năm 2019 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay anh, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích

hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa công nhận thuận tình ly hôn.

Về con chung: Anh, chị có 01 con chung là Vi Anh T, sinh ngày 20/02/2014. Ly hôn anh, chị thỏa thuận giao cháu T cho chị Hà Thị K trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Nguyện vọng của cháu T là được ở với mẹ.

Về tài sản: Anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên họp, anh H và chị K vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng

mặt.

Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến: Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm

phán, thư ký và các đương sự đã đảm bảo đúng quy định. Về nội dung các yêu cầu ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên đề nghị Tòa án chấp nhận các thỏa thuận của anh H, chị K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền giải quyết: Anh Vi Văn H đang sống và lao động tại Hàn Quốc nên việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Anh Vi Văn H và chị Hà Thị K có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án mở phiên họp vắng mặt anh H, chị K.

[2]. Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Anh H, chị K kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Nay anh, chị có đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Việc thuận tình ly hôn giữa anh, chị là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên công nhận; căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh, chị có 01 con chung là Vi Anh T, sinh ngày 20/02/2014. Ly hôn anh, chị thỏa thuận giao cháu T cho chị Hà Thị K trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét thấy, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con của anh chị là tự nguyện, phù hợp pháp luật, căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án công nhận thỏa thuận của 2 bên đương sự.

[2.3] Về tài sản: Anh, chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

[3]. Về lệ phí: Chị K tự nguyện nộp tiền lệ phí ly hôn sơ thẩm.

Các nội dung thỏa thuận trên của anh H, chị K là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ: Khoản 2 Điều 29; khoản 3 Điều 35; Điều 37; khoản 2 Điều 207; Điều

361; khoản 2 Điều 367; Điều 370; Điều 396; khoản 2 Điều 149 Bộ luật tố tụng dân

sự. Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1, 3 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

  1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Vi Văn H và chị Hà Thị K.

  2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh H, chị K, giao cháu Vi Anh T sinh ngày 20/02/2014 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

  3. Về tài sản: Anh, chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

  4. Về lệ phí: Chị Hà Thị K tự nguyện nộp 300.000đ lệ phí sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ chị K đã nộp tại biên lai số 0000221 ngày 27/10/2022 của Cục thi hành án Dân sự tỉnh Thanh Hóa (chị K đã nộp đủ lệ phí).

  5. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • TAND Cấp cao tại HN;

  • VKSND tỉnh Thanh Hóa (P9);

  • Cục THADS tỉnh Thanh Hóa;

  • UBND xã X, huyện H;

  • Các đương sự;

  • Lưu HSVA.

THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP

(đã ký)

Nguyễn Thị Nga

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 37/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24/11/2022 của TAND tỉnh Thanh Hóa về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 37/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 24/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Anh, chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện H, tỉnh Thanh Hóa ngày 11/4/2013 và có tổ chức cưới theo phong tục địa phương. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc cùng bố mẹ chị K tại bản P, xã X, huyện H nhưng chỉ được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Đến năm 2016 anh H đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc, từ khi đi đến nay anh H có về Việt Nam thăm gia đình một lần vào cuối năm 2018 sau đó lại tiếp tục sang Hàn Quốc làm việc từ đầu năm 2019 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay anh, chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa công nhận thuận tình ly hôn
Tải về bản án