Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Số: 218/2022/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tam Nông, ngày 30 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 332/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2022, giữa:

  • Nguyên đơn: chị Trần Thị T, sinh năm: 1992.

    Địa chỉ: Khóm N, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

  • Bị đơn: anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1993.

Địa chỉ: Khóm N, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 55, Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 22 tháng 11 năm 2022.

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 22 tháng 11 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn T (Theo giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) số 072/2014, quyển số 01/2014, ngày 14/08/2014 tại UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp).

  2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn T tự nguyện ly

      hôn.

    • Về con chung: chị Trần Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Nguyễn

      Hoài N, sinh ngày 13/07/2014 (hiện cháu N đang sống với chị T).

      Anh Nguyễn Văn T không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung (do chị Trần Thị T không yêu cầu).

      Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

      Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    • Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về nợ chung: Không có.

      * Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: các đương sự thống nhất như sau:

      Chị Trần Thị T đồng ý nộp 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (phần chị T nộp 75.000 đồng và chị T đồng ý nộp thay cho anh T 75.000 đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0012970, quyển số 0260, ngày 11/11/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Chị Trần Thị T được hoàn trả số tiền chênh lệch là 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng).

      Anh Nguyễn Văn T không phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

  • Chi cục THA huyện cùng cấp;

  • UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

THẨM PHÁN

Phan Trí Viễn

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 218/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30/11/2022 của TAND huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 218/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tải về bản án