Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Số: 17/2023/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 01 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

(V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn)

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Thành phần giải quyết việc Hôn nhân gia đình:

Chủ tọa phiên họp: Bà Trương Thị Lệ Thu - Thẩm phán.

Thư ký phiên họp: Bà Lê Nữ Ngọc Diệp – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hải Yến – Kiểm sát viên.

Ngày 18 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, mở phiên họp công khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ lý số 264/2022/TLST-HNGĐ ngày 28/11/2022 về việc "Yêu cầu công nhận thuậntheo Quyết định mở phiên họp giải quyết số 07/2023/QĐ-ST ngày 06/01/2023, giữa các đương sự:

  • Người yêu cầu: Chị Bùi Thị Th, sinh ngày: 12/8/1992, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã T, huyện C, tỉnh H. Tạm trú tại: Thôn Y , xã Y, huyện Y, tỉnh B, đề nghị giải quyết vắng mặt;

  • Người yêu cầu: Anh Nguyễn Phúc T, sinh ngày: 15/3/1991, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã T, huyện C, tỉnh H, hiện đang lao động tại Nhật Bản, đề nghị giải quyết vắng mặt;

NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:

Theo nội dung Đơn khởi kiện giải quyết ly hôn của chị Bùi Thị Th và ý kiến của Anh Nguyễn Phúc T cùng các tài liệu có tại hồ sơ, việc Hôn nhân gia đình có nội dung:

Chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đã đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh H, ngày 19/12/2016, theo Sổ đăng ký số 78/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc và làm việc tại Bình Dương, có 01 con chung. Sau khi sinh con, chị Th về Hà Tĩnh sinh sống, anh Ttiếp tục làm việc tại Bình Dương. Tháng 4/2022, anh Tđi lao động tại Nhật Bản. Từ đó, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không còn tình cảm, sự quan tâm. Nhận thấy, vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, tình trạng hôn

nhân không thể dung hòa, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Bùi Thị Th khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh giải quyết ly hôn.

Về con chung: Anh Nguyễn Phúc T và chị Bùi Thị Th có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018. Vợ chồng thống nhất giao con chung cho anh Ttrực tiếp nuôi dưỡng. Không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Anh Nguyễn Phúc T thông qua thân nhân đã trình bày ý kiến liên quan đến nội dung chị Bùi Thị Th khởi kiện như sau: Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn đúng như nội dung chị Bùi Thị Th trình bày trong đơn khởi kiện. Do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, ly thân trong thời gian dài, khoảng cách địa lý xa xôi, không tin tưởng và không muốn hàn gắn, duy trì quan hệ vợ chồng nên Anh Nguyễn Phúc T yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Về con chung: Vợ chồng thống nhất giao con chung là Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018 cho anh T nuôi dưỡng, anh T không yêu cầu chị Thcấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do công việc, điều kiện đi lại khó khăn, Anh Nguyễn Phúc T không về Việt Nam giải quyết ly hôn, không cung cấp được địa chỉ cụ thể tại Nhật Bản, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, ủy quyền giao nhận tài liệu cho mẹ đẻ là bà Lương Thị B, đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã T, huyện C, tỉnh H.

Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh H có nội dung: Chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh H, ngày 19/12/2016, theo Sổ đăng ký số 78/2016. Quy trình đăng ký kết hôn được thực hiện đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền và trình tự, thủ tục. Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018. Anh Tùng, chị Thchưa hòa giải hôn nhân gia đình tại chính quyền. Chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T hiện đều đăng ký hộ khẩu tại xã T, huyện C, tỉnh H. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, chính quyền địa phương không nắm bắt được thông tin. Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên họp giải quyết việc Hôn nhân gia đình, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký và các đương sự đã phân tích nội dung vụ việc, các vấn đề đương sự đã thỏa thuận, thống nhất được với nhau và đề nghị Hội đồng giải quyết việc Hôn nhân gia đình: Căn cứ Điều 149, 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 51, 55, 81, 82, 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Công văn số 253/TANDTC- PC ngày 26/11/2018 của Tòa án nhân dân tối cao; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Chấp

nhận yêu cầu của các đương sự; công nhận thuận tình ly hôn của chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T, về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự, giao con chung Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018 cho Anh Nguyễn Phúc T chăm sóc, nuôi dưỡng; các vấn đề khác đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc Hôn nhân gia đình đã được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của chị Bùi Thị Th, Anh Nguyễn Phúc T, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh; Thẩm phán giải quyết việc Hôn nhân gia đình nhận định:

  1. Về thủ tục tố tụng:

    [1.1] Tại Công văn số 24492/QLXNC-P5 ngày 16/11/2022 về việc cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an thể hiện “Anh Nguyễn Phúc T đã xuất cảnh ngày 01/4/2022, hiện chưa cóCăn cứ quy định tại khoản 25 Điều 3, Điều 122, 127 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 29, 37, 39, 464 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nội dung yêu cầu của các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.

    [1.2] Chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T đều đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc Hôn nhân gia đình vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.

    [1.3] Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, quá trình làm việc, Anh Nguyễn Phúc T trình bày thống nhất với toàn bộ yêu cầu của chị Bùi Thị Th, không tranh chấp. Do công việc, anh Tkhông về Việt Nam để giải quyết việc hôn nhân gia đình nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, đồng thời ủy quyền giao, nhận tài liệu cho mẹ đẻ là bà Lương Thị Bính. Theo hướng dẫn tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ, Tòa án thực hiện tống đạt văn bản tố tụng cho Anh Nguyễn Phúc T thông qua người được ủy quyền và chuyển quan hệ pháp luật từ vụ án “Ly hôn” thành “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”.

    [1.4] Chị Bùi Thị Th có văn bản đề nghị không tiến hành hòa giải. Căn cứ Điều 205, 207, 397 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đã ban hành Thông báo số 43/2022/TB-TA ngày 30/11/2022 về việc vụ việc không hòa giải được.

    [1.5] Tòa án đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án Hôn nhân gia đình, Quyết định mở phiên họp giải quyết việc Hôn nhân gia đình cho các đương sự là thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    [1.6] Tòa án yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ và tiến hành xác minh tài liệu chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,

    công khai chứng cứ là tuân thủ quy định tại Điều 93, 94, 95, 96, 97, 208 Bộ luật Tố tụng dân sự.

  2. Về nội dung:

    [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

    [2.1.1] Hôn nhân giữa chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T được xây dựng trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện, không trái đạo đức, thuần phong mỹ tục, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và tổ chức lễ cưới công khai. Căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp.

    [2.1.2] Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Mâu thuẫn phát sinh khi anh Tđi lao động tại Nhật Bản. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, lối sống, không tin tưởng. Vợ chồng ly thân trong thời gian dài. Nhận thấy thời gian xa cách lâu ngày, tình cảm vợ chồng không được vun đắp, xây dựng nên mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

    [2.1.3] Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả (Điều 55).

    [2.1.4] Xét thấy, hiện nay, tình cảm vợ chồng giữa chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T không còn. Vợ chồng không yêu thương, quan tâm đến nhau, mâu thuẫn trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ. Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị Thoa, anh Tnhư quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp là phù hợp. Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, công nhận thuận tình ly hôn của chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T là đúng quy định của pháp luật.

    [2.2] Về quan hệ con chung: Chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018. Mặc dù Anh Nguyễn Phúc T đang lao động tại Nhật Bản nhưng từ nhỏ đến nay cháu Thư sinh sống cùng ông bà nội, anh Tlà người trực tiếp nuôi dưỡng. Cháu Thư phát triển tốt về thể chất và tinh thần, được học tập đầy đủ. Do đó, ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Giao con chung là Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018 cho Anh Nguyễn Phúc T nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi, trừ trường hợp phát sinh sự kiện pháp lý mới. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đương sự không yêu cầu nên miễn xét.

    [2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

  3. Xét thấy, các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận toàn bộ nội dung việc Hôn nhân gia đình; sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, đúng

    pháp luật, không vi phạm điều cấm. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, công nhận thuận tình ly hôn của các đương sự.

    Trong trường hợp phát sinh tranh chấp thì đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

  4. Về lệ phí: Các đương sự phải chịu lệ phí việc Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Điều 146, 147, 361, 362, 367, 369, 370 Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 51, 55, 57, 81, 82, 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật hôn nhân và gia

đình năm 2014.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn của chị Bùi Thị Th, sinh ngày: 12/8/1992, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã T, huyện C, tỉnh H, tạm trú tại: Thôn Y, xã Y, huyện Y, tỉnh B và Anh Nguyễn Phúc T, sinh ngày: 15/3/1991, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã T, huyện C, tỉnh H, hiện đang lao động tại Nhật Bản.

  2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận nuôi con chung của chị Bùi Thị Th và Anh Nguyễn Phúc T: Giao con chung Nguyễn Ngọc Uyên Th, sinh ngày: 10/4/2018 cho Anh Nguyễn Phúc T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, trừ trường hợp phát sinh sự kiện pháp lý mới. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đương sự không yêu cầu nên miễn xét.

    Chị Bùi Thị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

  3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

  4. Về lệ phí: Áp dụng Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Chấp nhận sự tự nguyện nộp tiền lệ phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng của chị Bùi Thị Th theo biên lai số 0000412 ngày 25 tháng 11 năm 2022 tại Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Hà Tĩnh.

  5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân và gia đình không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.

Nơi nhận:

  • TAND cấp cao;

  • VKS, THA tỉnh Hà Tĩnh;

  • Các đương sự;

TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC HNGĐ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP

  • Nơi ĐKKH;

  • Lưu HSVA.

Trương Thị Lệ Thu

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 17/2023/QĐST-HNGĐ ngày 18/01/2023 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 17/2023/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 18/01/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị Th- Nguyễn Phúc T ly hôn
Tải về bản án