Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Số: 137/2022/QĐST- HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

(V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Thành phần giải quyết việc Hôn nhân gia đình:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Hà Ngân

Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hải Thuần

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hải Yến - Kiểm sát viên.

Ngày 30 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, mở phiên họp công khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ lý số 230/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2022 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”, theo Quyết định mở phiên họp số 134/2022/QĐ-TA ngày 21 tháng 11 năm 2022 bao gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

- Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân gia đình:

  1. Anh Nguyễn Cảnh T, sinh năm 1986; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 69, đường L, phường B, thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh. Vắng mặt

  2. Chị Trần Thị N, sinh năm 1989; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh: Số 69, đường L, phường B, thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện đang lao động tại Hunggari

NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:

- Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của anh Nguyễn Cảnh T và quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị N trình bày thống nhất như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 01/12/2010 tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở tự nguyện và không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 10 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng nhất vào khoảng tháng 01/2021 cho đến tháng 6/2021 thì vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Tháng 7/2022, chị Trần Thị N đi lao động tại Hunggari cho đến nay chưa về Việt Nam. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống, không tìm thấy tiếng nói chung trong hạnh phúc hôn nhân dẫn đến không còn quan tâm đến nhau cũng như không còn tình cảm với nhau. Nhận thấy tình cảm không còn,

không mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng nên anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có 03 con chung là Nguyễn Việt K, sinh ngày 15/5/2011; Nguyễn Gia L, sinh ngày 14/8/2013 và Nguyễn Huy H, sinh ngày 14/02/2019. Hiện nay các cháu đang ở cùng với chị Trần Thị N tại Hunggari. Anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N thống nhất giao ba con chung cho chị Trần Thị N trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành. Anh Nguyễn Cảnh T không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi chung và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không được ai ngăn cản.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết

Ngoài ra, anh Nguyễn Cảnh T xin được vắng mặt tại phiên họp giải quyết việc hôn nhân gia đình. Chị Trần Thị N xin được vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ việc và ủy quyền việc giao nhận tài liệu, chứng cứ cho bố đẻ là ông Trần Ngọc H, sinh năm 1960; địa chỉ: Khối phố 5, phường B, thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh sau khi nhận xét việc chấp hành pháp luật của thẩm phán, thư ký và các đương sự đã phân tích nội dung vụ việc, các vấn đề đương sự đã thỏa thuận thống nhất được với nhau đã đề nghị Tòa án áp dụng Điều 369, Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khoản 1 Điều 51, 55, 81, 82, 83, 123, 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết 326/2016/UBTVQHH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chấp nhận yêu cầu của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc Hôn nhân gia đình; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp; Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhận định:

  1. Thủ tục tố tụng:

    Chị Trần Thị N hiện đang sinh sống, lao động tại Hunggari. Theo thông tin cung cấp của Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ công an số 22457/QLXNC-P5 ngày 26/10/2022 về việc cung cấp thông tin xuất nhập cảnh thì chị Trần Thị N đã xuất cảnh gần nhất vào ngày 17/7/2022 hiện chưa có thông tin nhập cảnh về nước, nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Điều 29, Điều 37, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Anh Nguyễn Cảnh T có đơn xin vắng mặt tại phiên họp giải quyết việc hôn nhân gia đình. Chị Trần Thị N xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án và ủy quyền việc giao nhận tài liệu chứng cứ cho bố đẻ là ông Trần Ngọc H, sinh năm 1960; địa chỉ: Khối phố 5, phường B, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Căn cứ quy định tại Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa

    án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc Hôn nhân gia đình vắng mặt anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N theo thủ tục chung.

  2. Về nội dung:

[2.1] Quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N đã tuân thủ các điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn vào ngày 01/12/2010 tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Căn cứ quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, cuộc sống chung của anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N hạnh phúc được khoảng 10 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Tháng 7/2022 chị Trần Thị N đi lao động tài Hunggari cho đến nay chưa về Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là quan điểm sống không hòa hợp, vợ chồng không còn tìm thấy tiếng nói chung dẫn đến tình cảm không còn, mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình không đạt được. Nay, Anh T và chị Y đều tự nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không mong muốn tiếp tục duy trì mối quan hệ này.

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” (khoản 1 Điều 51); “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn ” (Điều 55).

Như vậy, anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N đã tự nguyện thỏa thuận ly hôn. Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự.

[2.2] Quan hệ con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N có 03 con chung là Nguyễn Việt K, sinh ngày 15/5/2011; Nguyễn Gia L, sinh ngày 14/8/2013 và Nguyễn Huy H, sinh ngày 14/02/2019. Anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N đều đã thống nhất thỏa thuận giao ba con chung cho chị Trần Thị N trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành. Anh Nguyễn Cảnh T không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy sự thống nhất, thỏa thuận của các đương sự là phù hợp, đúng quy định pháp luật nên cần căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án miễn xét.

Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, đúng pháp luật, không vi phạm điều cấm. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần công nhận sự thuận tình ly hôn của anh T và chị Y.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Điều 51, 55, 81, 82, 83, 123, 127 Luật Hôn nhân gia đình năm

2014, các Điều 361, 367, 369, 370, 371, Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 35, 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Cảnh T và chị Trần Thị N.

  2. Về con chung: Giao ba con chung Nguyễn Việt K, sinh ngày 15/5/2011; Nguyễn Gia L, sinh ngày 14/8/2013 và Nguyễn Huy H, sinh ngày 14/02/2019 cho chị Trần Thị N trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi con đến tuổi trưởng thành hoặc đến khi có sự thay đổi về quyền nuôi con. Anh Nguyễn Cảnh T không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không được ai ngăn cản.

  3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chấp nhận sự tự nguyện nộp 300.000đ lệ phí ly hôn sơ thẩm của anh Nguyễn Cảnh T (đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0000373 ngày 04/11/2022 tại Cục thi hành án Dân sự tỉnh Hà Tĩnh).

Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc Hôn nhân và gia đình không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.

Nơi nhận

  • TAND cấp cao;

  • VKSND tỉnh Hà Tĩnh;

  • Cục THADS tỉnh Hà Tĩnh;

  • UBND phường H;

  • Đương sự ;

  • Lưu HS, TDS.

THẨM PHÁN- CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP

Nguyễn Hà Ngân

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 137/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30/11/2022 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 137/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Thế T và chị Trần Thị N
Tải về bản án