Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN

Số: 10/2022/QĐST-HNGĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tuần Giáo, ngày 07 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

sự;

Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và khoản 4 Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân

Căn cứ vào Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân

& gia đình;

Căn cứ khoản 2 Điều 10 của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ vào Điều 149 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 10/2022/TLST-HN&GĐ ngày 22 tháng 11 năm 2022 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

+ Anh Lò Văn K, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Bản N, xã N, huyện T, tỉnh Điện Biên.

+ Chị Lò Thị T, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Bản N, xã N, huyện T, tỉnh Điện Biên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Theo biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 29 tháng 11 năm 2022, người yêu cầu gồm anh Lò Văn K và chị Lò Thị T đã thỏa thuận được như sau:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lò Văn K và chị Lò Thị T kết hôn năm 2013 và đăng ký kết hôn tại UBND xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo ngày 27/02/2013, anh chị kết hôn trên sự tự nguyện của hai bên. Vợ chồng chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị rạn nứt, không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Anh chị đã sống ly

    thân từ năm 2020 đến nay và bỏ mặc nhau, vợ hoặc chồng muốn sống ra sao thì sống. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn. Anh K, chị T thống nhất thuận tình ly hôn.

  2. Về con chung: Anh Lò Văn K, chị Lò Thị T có 01 người con chung là Lò Văn H, sinh ngày 05/12/2012. Anh chị thỏa thuận thống nhất giao cháu Lò Văn H cho chị Lò Thị T trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên và có khả năng lao động; chị Lò Thị T chưa yêu cầu anh Lò Văn K cấp dưỡng nuôi con chung.

  3. Về tài sản chung, riêng: Không có.

  4. Về nợ chung, riêng: Không có.

  5. Lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Lò Văn K, chị Lò Thị T là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở xã có điều kiện, kinh tế đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn lệ phí. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh K, chị T được miễn nộp lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Xét thấy, sự thỏa thuận trên của anh Lò Văn K và chị Lò Thị T là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    • Về quan hệ hôn nhân: Anh Lò Văn K và chị Lò Thị T thuận tình ly hôn.

    • Về con chung: Giao Lò Văn H, sinh ngày 05/12/2012 cho chị Lò Thị T trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên và có khả năng lao động. Chị Lò Thị T chưa yêu cầu anh Lò Văn K cấp dưỡng nuôi con chung.

      Sau ly hôn chị Lò Thị T có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con và các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình; anh Lò Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở anh K thực hiện quyền này. Anh Lò Văn K, chị Lò Thị T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    • Về tài sản chung, riêng: Không có.

    • Về nợ chung, riêng: Không có.

  2. Về lệ phí Tòa án: Anh Lò Văn K, chị Lò Thị T được miễn nộp toàn bộ lệ phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • VKSND huyện Tuần Giáo;

  • Chi cục THADS huyện Tuần Giáo;

  • TAND tỉnh Điện Biên;

  • UBND xã Mùn Chung, huyện Tuần Giáo;

  • Lưu: Hồ sơ việc dân sự.

THẨM PHÁN

Giàng A Tằng

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07/12/2022 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 10/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 07/12/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Anh K, chị T yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận về nuôi con
Tải về bản án