Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Số: 02/2023/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nam, ngày 15 tháng 02 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Văn San.

Thư ký phiên họp: Bà Bùi Thị Thanh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Nam tham gia phiên họp: Bà Vũ Thị Thanh Vân - Kiểm sát viên.

Ngày 15 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 01/2023/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2023 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình lytheo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2023/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2023, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

  • Chị Trịnh Ái L, sinh năm 1989; nơi cư trú: Tổ dân phố Đ, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam. (vắng mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

  • Anh Hoàng Thanh H, sinh năm 1969. Quốc tịch: Việt Nam. Nơi cư trú: Schultenhoftraße 18, 45475 Mülheim an der Ruhr, Cộng Hoà Liên Bang Đức. Người đại diện theo ủy quyền để giao nhận tài liệu, giấy tờ của anh Hoàng Thanh H: Chị Trịnh Ái L, sinh năm 1989; nơi cư trú: Tổ dân phố Đ, phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam. (vắng mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:

Theo đơn yêu cầu, bản tự khai của chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H, nội dung yêu cầu giải quyết như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 23/01/2017 tại UBND thành phố P, tỉnh Hà Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị sống hạnh phúc ở

Việt Nam được một thời gian ngắn, sau đó anh H quay về Đức làm việc, chị L sinh sống ở Việt Nam, mỗi năm anh H về Việt Nam khoảng 01 tháng để thăm gia đình. Thời gian anh H ở Đức thì anh chị vẫn thường xuyên gọi điện quan tâm hỏi han nhau. Đến khoảng đầu năm 2021, vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, khoảng cách về địa lý nên anh chị không tìm được tiếng nói chung. Nay chị L và anh H đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và muốn chấm dứt cuộc sống hôn nhân này để xây dựng hạnh phúc mới nên thống nhất đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho anh chị.

Về con chung: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H đều xác định vợ chồng anh chị không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con riêng, tài sản chung, công nợ chung và các vấn đề khác: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H đều thống nhất xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H thống nhất thỏa thuận chị L là người nộp toàn bộ lệ phí ly hôn sơ thẩm, anh H không phải nộp.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Nam có quan điểm: Căn cứ khoản 2 Điều 29, Điều 37, Điều 365, Điều 366, Điều 367, Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H. Lệ phí ly hôn sơ thẩm, chị Trịnh Ái L tự nguyện nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam nhận định:

  1. Về tố tụng: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H có đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; anh Hoàng Thanh H hiện đang cư trú tại Schultenhoftraße 18, 45475 Mülheim an der Ruhr, Cộng Hoà Liên Bang Đức. Do vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam thụ lý giải quyết việc dân sự là đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 29; khoản 3 Điều 35; Điều 37; Điều 361; Điều 362 và Điều 365 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Tại phiên họp, người yêu cầu là chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H vắng mặt và đã có đơn đề nghị vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, tiếp tục mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

  2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 23/01/2017 tại UBND

    thành phố P, tỉnh Hà Nam. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị sống hạnh phúc ở Việt Nam được một thời gian ngắn, sau đó anh H quay về Đức làm việc, chị L sinh sống ở Việt Nam, mỗi năm anh H về Việt Nam khoảng 01 tháng để thăm gia đình. Thời gian anh H ở Đức thì anh chị vẫn thường xuyên gọi điện quan tâm hỏi han nhau. Đến khoảng đầu năm 2021, vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, khoảng cách về địa lý nên anh chị không tìm được tiếng nói chung. Nay chị L và anh H đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy, mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc anh chị yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình, do đó được Tòa án chấp nhận.

  3. Về con chung: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H đều xác định vợ chồng anh chị không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

  4. Về con riêng, tài sản chung, công nợ chung và các vấn đề khác: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H đều xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

  5. Về lệ phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H thống nhất thỏa thuận chị L là người nộp toàn bộ lệ phí ly hôn sơ thẩm. Chấp nhận sự thỏa thuận của anh chị, chị L là người chịu toàn bộ lệ phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 2 Điều 149,

Điều 361, Điều 362, Điều 365, Điều 366, Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55 và Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Trịnh Ái L và anh Hoàng Thanh H.

  2. Lệ phí ly hôn sơ thẩm: Chấp nhận sự thỏa thuận của chị L và anh H, chị L phải nộp 300.000 đồng lệ phí ly hôn sơ thẩm. Đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí

    300.000 đồng chị L đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0001214 ngày 17/01/2023 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Nam. Chị L đã nộp đủ lệ phí ly hôn sơ thẩm.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 8 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • VKSND tỉnh Hà Nam;

  • Người yêu cầu;

  • Cục THADS tỉnh Hà Nam;

  • UBND thành phố Phủ Lý;

  • Lưu hồ sơ.

THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP

Trần Văn San

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 02/2023/QĐST-HNGĐ ngày 15/02/2023 của TAND tỉnh Hà Nam về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Số quyết định: 02/2023/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/02/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Nam
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Tải về bản án