THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Tư vấn về chiến lược, chính sách tài nguyên nước quốc gia;
2. Tư vấn việc xét duyệt quy hoạch các lưu vực sông lớn;
3. Tư vấn việc chuyển nước giữa các lưu vực sông lớn;
4. Tư vấn đối với các dự án về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Chính phủ quyết định; phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra;
5. Tư vấn về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng các nguồn nước quốc tế và giải quyết các tranh chấp phát sinh;
6. Tư vấn việc giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành với nhau và giữa Bộ, ngành với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Căn cứ nhiệm vụ quy định tại Điều 1 Quy chế này, Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước:
1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ về những chủ trương, chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài nguyên nước;
2. Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học về chiến lược tài nguyên nước quốc gia, các đề án lớn, quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
3. Tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án lớn, quan trọng về tài nguyên nước theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
- Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 Chương I của bản Quy chế này;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ủy viên Hội đồng;
- Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan;
- Quyết định nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại mỗi kỳ họp của Hội đồng;
- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên thường trực:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng;
- Thường trực giải quyết công việc của Hội đồng và những vấn đề được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;
- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Lãnh đạo trực tiếp Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên thường xuyên:
- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng và hoàn thành các nhiệm vụ được Hội đồng giao;
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các kỳ họp của Hội đồng hoặc các văn bản do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong các trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;
- Được quyền tham khảo và cung cấp các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên không thường xuyên:
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng mời;
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến địa phương, lĩnh vực công tác của cơ quan tại kỳ họp của Hội đồng hoặc các văn bản do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong các trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;
- Được quyền tham khảo các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ;
- Khi tham dự các kỳ họp của Hội đồng thì được quyền biểu quyết như các ủy viên thường xuyên.
Chương 2
NGUYÊN TẮC VÀ MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
Chương 3
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Chuẩn bị chương trình và nội dung cho các kỳ họp của Hội đồng và các hội thảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu có liên quan đến công tác của Hội đồng giữa các kỳ họp và tổ chức chuyển đến các ủy viên Hội đồng các tài liệu này cũng như chương trình nghị sự trước mỗi kỳ họp ít nhất là 14 ngày đối với các kỳ họp thường kỳ;
3. Tổng hợp ý kiến tham gia bằng văn bản của các ủy viên vắng mặt trong các kỳ họp để báo cáo Hội đồng và thông báo kết luận kỳ họp tới các ủy viên vắng mặt;
4. Lập và gửi biên bản các kỳ họp và báo cáo tư vấn của Hội đồng lên Chính phủ;
5. Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng kế hoạch tư vấn bao gồm cả tư vấn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước và việc thành lập các nhóm tư vấn về các vấn đề được nêu tại Điều 1 Chương 1 của bản Quy chế này;
6. Xây dựng bộ hồ sơ tài nguyên nước quốc gia và các công cụ thông tin cần thiết khác để trợ giúp công việc tư vấn của Hội đồng. Thường xuyên cập nhật các thông tin, số liệu liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng;
7. Xây dựng kế hoạch công tác và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt;
8. Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 12. Tổ chức của Văn phòng Hội đồng:
1. Cơ quan Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhiệm chức năng Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có con dấu riêng.
2. Biên chế của Văn phòng Hội đồng nằm trong biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
3. Cục trưởng Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kiêm chức Chánh Văn phòng Hội đồng. Chánh Văn phòng Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - ủy viên thường trực Hội đồng về mọi mặt hoạt động của Văn phòng;
4. Giúp việc Chánh Văn phòng Hội đồng có các Phó Chánh Văn phòng. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - ủy viên thường trực Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Chánh Văn phòng Hội đồng.
Chương 4
- 1Quyết định 14/2004/QĐ-BNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý quy hoạch các lưu vực sông do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 459/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 14/2004/QĐ-BNN ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý quy hoạch các lưu vực sông do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Quyết định 67/2000/QĐ-TTg thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Thủ tướng chính phủ ban hành
Quyết định 99/2001/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 99/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2001
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Công Tạn
- Ngày công báo: 31/07/2001
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 28/06/2001
- Ngày hết hiệu lực: 02/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực