- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Chăn nuôi 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 5Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 895/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 3 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNN ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2021/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ XÃ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI; VÙNG NUÔI CHIM YẾN; CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tạo sự thống nhất và quyết tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành, tạo sự đồng thuận trong nhân dân và tự giác thực hiện góp phần đưa Nghị quyết vào cuộc sống hiệu quả.
b) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
c) Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại khu vực chăn nuôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu vực nội thành, nội thị, khu dân cư do hoạt động chăn nuôi gây ra. Đồng thời, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ di dời hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Tuyên truyền thực hiện Nghị quyết phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện; được tiến hành liên tục, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kịp thời; phổ biến các quy định, chính sách đến các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chăn nuôi, đặc biệt đối với cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn quản lý.
b) Đảm bảo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; quán triệt thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung của Nghị quyết, nhất là về vai trò, ý nghĩa của công tác chăn nuôi trong tình hình hiện nay.
c) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Có lộ trình cụ thể để đảm bảo Nghị quyết được triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
e) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để việc triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
h) Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết để kịp thời đề xuất sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND
a) Đăng tải toàn văn nội dung của Nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; giới thiệu, phổ biến Nghị quyết thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2022 và thường xuyên.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Nghị quyết và các văn bản liên quan cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý chăn nuôi (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch và lồng ghép với các chương trình công tác khác để phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương).
* Cấp tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022 và các năm tiếp theo.
- Thành phần tham dự: Đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội; cán bộ, công chức, viên chức có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi cấp tỉnh và một số doanh nghiệp đang đầu tư, hoạt động lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
* Cấp huyện:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2022 và các năm tiếp theo.
- Thành phần tham dự: Cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi ở cấp huyện, xã; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để thành lập và phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên tham gia Ban chỉ đạo cấp huyện.
3. Xác định khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến
a) Tổ chức xác định ranh giới các vùng thuộc khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến theo quy định tại Điều 2, 3 của Nghị quyết.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện giáp ranh.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
b) Lập bản đồ chi tiết các khu vực không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến và vùng quy hoạch khuyến khích chăn nuôi tập trung đến từng địa bàn cấp xã và công khai cho người dân được biết.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức Chính trị - Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III/2022 và thường xuyên.
a) Xây dựng biểu mẫu, tổ chức tập huấn hướng dẫn ghi chép, điều tra, thống kê, phân loại cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi.
* Xây dựng biểu mẫu:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2022.
* Tập huấn hướng dẫn ghi chép, điều tra, thống kê, phân loại cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi:
- Cấp tỉnh (tập huấn cho cán bộ cấp huyện, xã):
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Số lượng lớp tập huấn dự kiến: 08 lớp (mỗi huyện, TX, TP/01 lớp).
+ Thời gian thực hiện: Quý II, III/2022.
- Cấp huyện (tập huấn cho cán bộ cấp xã, thôn):
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp, hỗ trợ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thời gian thực hiện: Quý II, III, IV/2022.
b) Thành lập các Tổ kiểm kê để tổ chức kiểm kê, lập biên bản ghi nhận hiện trạng, xác định số đơn vị vật nuôi hiện có tại thời điểm xác minh của từng cơ sở chăn nuôi trong vùng không được phép chăn nuôi và xác nhận thời gian thực hiện tháo dỡ, di dời.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức Chính trị - Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV/2022.
- Nội dung: Hằng năm lập danh sách, xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và chi trả tiền hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi thực hiện tháo dỡ, di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp (góp ý, thẩm định kinh phí,..): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
- Dự kiến lộ trình thực hiện:
+ Năm 2022: Mỗi đơn vị cấp huyện chọn 1-2 đơn vị cấp xã để triển khai thực hiện thí điểm nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng. Với các đơn vị cấp xã khác vẫn thực hiện di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi có nhu cầu tự nguyện.
+ Năm 2023: Triển khai trên toàn tỉnh, phấn đấu đạt tối thiểu 50% số cơ sở chăn nuôi buộc phải di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
+ Năm 2024: Hoàn thành công tác di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi.
+ Năm 2025: Giải quyết các tồn đọng.
6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
- Nội dung:
+ Kiểm tra đột xuất, định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết ở cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố.
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Nghị quyết; tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
+ Xem xét, tham mưu các cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
- Cơ quan chủ trì:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở ngành liên quan.
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá không để phát sinh các cơ sở chăn nuôi trong vùng không được phép chăn nuôi và nuôi chim yến không thuộc vùng nuôi chim yến. Trường hợp chủ cơ sở cố tình xây dựng cơ sở chăn nuôi sau ngày Nghị quyết có hiệu lực thì cương quyết xử lý, không thực hiện hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì, chỉ đạo: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Các nội dung khác liên quan Nghị quyết.
- Thực hiện theo các nội dung của Nghị quyết và văn bản pháp luật liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Các sở ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Cấp tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan xây dựng kinh phí triển khai thực hiện Nghị quyết hàng năm như kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, tổ chức tuyên truyền, tập huấn,... trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Cấp huyện
- Nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi được bố trí trong dự toán ngân sách cấp huyện theo Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chi các hoạt động liên quan đến các nội dung triển khai thực hiện Nghị quyết theo các quy định hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các biểu mẫu, biên bản và các giấy tờ có liên quan đến nghiệm thu, thanh toán chi phí hỗ trợ người chăn nuôi thực hiện di dời và chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cấp thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biểu mẫu, biên bản, ... liên quan đến nghiệm thu, thanh toán chi phí hỗ trợ người chăn nuôi di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các khu vực không được phép chăn nuôi.
3. Các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để chủ động tham gia và hỗ trợ các địa phương, sở ngành triển khai thực hiện Nghị quyết.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức xác định ranh giới các vùng thuộc khu vực không được phép chăn nuôi trên từng địa bàn cấp xã; công khai để người dân được biết.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phân loại và lập danh sách các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện tháo dỡ di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và ban hành quyết định chi trả tiền hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi đã hoàn thành công tác tháo dỡ, di dời theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức nghiệm thu xác nhận và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ thực hiện tháo dỡ, di dời cho các cơ sở chăn nuôi.
5. Chế độ thông tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ 06 tháng, hằng năm (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 160/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Nghị quyết 81/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND về quy định khu vực nội thành của thành phố, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 6Nghị quyết 160/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị quyết 81/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 9Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND về quy định khu vực nội thành của thành phố, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 895/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực