- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HDND7 ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương, khóa VII - kỳ họp thứ 8 về việc phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 - 2010; cụ thể:
I. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các ngành của tỉnh:
Trên cơ sở tổng mức vốn được Chính phủ giao cho tỉnh và khả năng tăng thu của địa phương, việc phân bổ vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
2. Ngân sách tỉnh đầu tư các dự án, công trình do các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý và làm chủ đầu tư.
3. Phân bổ vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước phải hướng vào thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
4. Vốn đầu tư phát triển chi cho các dự án, công trình xây dựng cơ bản do các sở, ban, ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư chiếm 50% tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh.
5. Các công trình, dự án đầu tư bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có kế hoạch chuẩn bị đầu tư - chuẩn bị thực hiện dự án và có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư - xây dựng (trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch) và phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư - xây dựng.
6. Bố trí vốn đầu tư đảm bảo tập trung, hiệu quả, không dàn trải. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm, quan trọng, các dự án hoàn thành trong năm.
7. Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng.
1. Nguyên tắc phân bổ:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện - thị, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010. Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
- Ngân sách các huyện, thị đầu tư các dự án, công trình do Uỷ ban nhân dân huyện, thị trực tiếp quản lý và làm chủ đầu tư.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc khuyến khích mục tiêu phát triển trung tâm chính trị – kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ huyện khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Vốn đầu tư phát triển phân cấp cho huyện, thị bố trí các dự án, công trình xây dựng cơ bản do các cơ quan cấp huyện, thị quản lý và làm chủ đầu tư chiếm 50% tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh.
- Huyện, thị xã bố trí các danh mục dự án đầu tư theo khả năng nguồn vốn được phân cấp, đúng quy hoạch và điều kiện bố trí vốn đầu tư (dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công được duyệt trước 31 tháng 10 năm trước).
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân bổ chi đầu tư cho cấp huyện, thị:
Nhằm triển khai Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010; các tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện, thị trên địa bàn tỉnh được xây dựng như sau:
- Tiêu chí dân số gồm: Số dân dùng để tính toán điểm của các huyện, thị xã căn cứ theo số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2006 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của từng huyện, thị. Điểm của tiêu chí dân số được tính như sau:
Số dân | Điểm |
Dưới 100.000 người | 5 |
Từ 100.000 người trở lên, cứ 20.000 người được tính thêm | 0,1 |
- Tiêu chí thu nội địa: Tiêu chí thu nội địa của huyện, thị xã chỉ dựa trên nguồn thu mới phát sinh của huyện, thị xã đó, không bao gồm nguồn thu kết dư, thu bổ sung cân đối ngân sách và nguồn thu ngoài ngân sách. Trong nguồn thu mới phát sinh không tính nguồn thu từ sử dụng đất. Điểm tiêu chí thu nội địa được xác định như sau:
Thu nội địa | Điểm |
Dưới 50 tỷ đồng | 5 |
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ 25 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 1 |
Từ 100 đến dưới 250 tỷ đồng, cứ 25 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm | 1,5 |
Từ 250 tỷ đồng trở lên, cứ 25 tỷ đồng được tính thêm | 2 |
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã: Diện tích tự nhiên (ha) của từng huyện, thị xã theo số liệu công bố của Cục Thống kê. Điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được tính như sau:
Diện tích tự nhiên | Điểm |
Dưới 10.000 ha | 5 |
Từ 10.000 ha đến 30.000 ha, cứ tăng thêm 5.000 ha được thêm | 1 |
Từ 30.000 ha đến 50.000 ha, cứ tăng thêm 5.000 ha được thêm | 0,5 |
Từ 50.000 ha đến 70.000 ha, cứ tăng thêm 5.000 ha được thêm | 0,2 |
Từ 70.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 5000 ha được thêm | 0,1 |
- Tiêu chí về đơn vị hành chính bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã như sau:
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Dưới 10 xã trở xuống | 5 |
Từ 10 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng thêm | 0,1 |
- Các tiêu chí đặc thù, bao gồm:
+ Tiêu chí Trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của tỉnh: Thị xã Thủ Dầu Một, căn cứ theo Nghị quyết 66-NQ/TU ngày 31 tháng 7 năm 2006 của Tỉnh uỷ Bình Dương về xây dựng và phát triển đô thị Thủ Dầu Một giai đoạn 2006 - 2010.
+ Tiêu chí huyện có xã khó khăn: Huyện Phú Giáo (xã An Bình và An Linh). Theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
Điểm của tiêu chí đặc thù như sau:
Đặc thù | Điểm |
- Tiêu chí Trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của tỉnh: Thị xã Thủ Dầu Một. | 7 |
- Tiêu chí huyện có xã khó khăn: Huyện Phú Giáo. | 3 |
3. Cách tính định mức vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị xã:
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 7 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối như sau:
Tổng điểm của từng huyện, thị (M) = A + B + C + D + E
Trong đó:
- M: Tổng điểm của từng huyện, thị;
- A: Số điểm của tiêu chí dân số;
- B: Số điểm tiêu chí thu nội địa;
- C: Số điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã;
- D: Số điểm của tiêu chí về đơn vị hành chính bao gồm;
- E: Số điểm của các tiêu chí đặc thù.
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
| Y= | X |
|
| MT |
|
MT là tổng số điểm của 7 huyện - thị;
X là tổng số vốn đầu tư xây dựng phân bổ cho cấp huyện, thị;
Y là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư.
c) Tổng số vốn trong cân đối của từng huyện, thị được tính theo công thức:
Gọi S là số vốn trong cân đối: S = Y x M
Việc áp dụng các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho các huyện, thị là cần thiết nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện đẩy mạnh việc phân cấp cho các huyện, thị trong việc bố trí vốn các dự án đầu tư - xây dựng cơ bản do huyện, thị làm chủ đầu tư. Từ đó góp phần đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, năm 2007 chưa áp dụng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức trên mà sẽ triển khai trong việc giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng từ năm 2008 đến 2010.
Tổng vốn và cơ cấu vốn đầu tư bố trí các huyện, thị không bao gồm vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA đã được Trung ương chỉ định theo từng công trình cụ thể.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển; đồng thời tham mưu hướng dẫn về phân cấp quản lý đầu tư - xây dựng, việc thanh toán và chuyển giao công trình, dự án về cho các huyện - thị xã tiếp tục đầu tư trong năm 2008.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 71/2007/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 2Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị quyết 71/2007/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 7Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Bến Tre
- 9Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 85/2007/QĐ-UBND phê duyệt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 - 2010
- Số hiệu: 85/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực