ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 843/QĐ-UB | ngày 08 tháng 04 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ ĐỂ XEM XÉT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ ĐẤT Ở VÀ ĐẤT VƯỜN CÙNG KHUÔN VIÊN VỚI ĐẤT Ở
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994.
Căn cứ luật đất đai ngày 14/07/1993.
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994.
Theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính tại công văn số 647CV/ĐC ngày 31/05/1995 và công văn số 1427CV/ĐC ngày 13/10/1995;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Địa chính Nghệ An và các ngành liên quan tại Hội nghị ngày 12/02/1996.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành theo Quyết định này bản quy định các giấy tờ hợp lệ để xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UNND tỉnh, Giám đốc Sở Địa chính; Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, trị trấn và các chủ sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ ĐỂ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN CÙNG KHUÔN VIÊN VỚI ĐẤT Ở
(Ban hành theo Quyết định số 843/QĐUB ngày 08/04/1996 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Văn bản này quy định các loại giấy tờ hợp lệ để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Giới hạn diện tích đất ở cho mỗi gia đình, cá nhân theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Phần còn lại nằm cùng khuôn viên đất ở là đất vườn.
Điều 3: Những trường hợp sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ quy định tại văn bản này được xử lý theo hướng dẫn tại công văn 1427CV/ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính.
Chương II
CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ
Điều 4: Các giấy tờ có từ trước ban hành Quyết định số 27/QĐUB ngày 04/01/1989 của UBND tỉnh.
1. Quyết định giao đất, cấp đất của UBND tỉnh.
2. Quyết định giao đất, cấp đất của UBND huyện, thành phố, thị xã được UBND tỉnh ủy quyền.
3. Quyết định giao đất, cấp đất cho từng trường hợp cụ thể của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh được UBND tỉnh ủy quyền.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất cho người sử dụng trong cải cách ruộng đất mà họ vẫn tiếp tục sử dụng liên tục từ đó đến nay.
5. Giấy tờ cho mượn đất làm nhà ở hoặc giấy phép cho tư nhân xây dựng nhà ở (trong đó nội dung chủ yếu của giấy phép là cho mượn đất) do UBND huyện, thành phố, thị xã cấp trước ngày 04/01/1989.
6. Giấy từ của UBND xã, phường, thị trấn cấp đất cho nhân dân, của Chủ nhiệm HTX nông nghiệp cấp đất cho xã viên HTX và Giám đốc các nông, lâm trường cấp đất cho nông, lâm trường viên.
7. Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng đất ở của người sử dụng đất hợp pháp đã làm thủ tục mua bán chuyển nhượng tại UBND xã, thị trấn đã nộp thuế và lệ phí đầy đủ theo quy định tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng.
8. Tờ khai của người sử dụng đất ở, đất vườn trên đất tự khai hoang đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất liên tục, hợp lý, đúng quy hoạch và không có tranh chấp.
Điều 5: Các loại giấy tờ có từ ngày 04/01/1989 đến ngày 14/10/1993
1. Quyết định giao đất của UBND tỉnh.
2. Quyết định giao đất ở, đất vườn liền với đất ở của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 27/QĐUB ngày 04/01/1989 của UBND tỉnh.
3. Giấy chứng nhận tạm thời về quyền sử dụng đất của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
4. Giấy tờ các trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 16 luật đất đai năm 1988: ở nông thôn do UBND xã cấp, ở đô thị do UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
5. Giấy tờ của người chưa có chỗ ở được người khác chuyển nhượng nhà ở gắn liền với đất đai theo quy định tại điều 17 luật đất đai năm 1988 được UBND phường, xã, thị trấn công nhận quyền sở hữu nhà ở của người được chuyển nhượng.
6. Thông báo kèm theo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã tại các khu đất đã có Quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
Điều 6: Các loại giấy tờ có từ khi luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành (từ ngày 15/10/1993 trở đi).
1. Vùng nông thôn.
a. Quyết định giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
c. Giấy phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp theo Quyết định số 669/QĐUB ngày 29/03/1995 của UBND tỉnh.
2. Vùng đô thị.
a. Quyết định giao đất của UBND tỉnh.
b. Thông báo kèm theo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã do UBND tỉnh ủy quyền thông báo tại các khu đất có Quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
c. Giấy phép chuyển quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 669/QĐUB ngày 29/03/1995 của UBND tỉnh.
3. Trường hợp đã làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo Quyết định số 669/QĐUB ngày 29/03/1995 và công văn số 712/CVUB ngày 27/05/1995 của UBND nhưng chưa có giấy phép chuyển quyền sử dụng đất thì cơ quan Địa chính xem xét trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7: Các loại giấy tờ khác.
1. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Các loại giấy tờ thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về quyền thừa kế.
3. Văn bản của UBND phường, xã, thị trấn được xác nhận các trường hợp đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp do kế thừa quyền sử dụng đất liên tục từ trước tới nay nhưng không có các loại giấy tờ quy định tại điều 4,5,6 và 7 của văn bản này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8:
1. Giao cho Sở Địa chính chủ trì cùng với văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp hướng dẫn soát xét các loại giấy tờ hợp lệ theo quy định tại văn bản này để tiến hành triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở
2. UBND huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trên địa phương mình, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức đăng ký, phân loại tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở phải tiến hành kê khai, đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 9:
4. Nghiêm cấm các cá nhân, cơ quan, tổ chức kê khai, xác nhận các loại giấy tờ về sử dụng đất không đúng sự thật và giả mạo giấy tờ để làm thủ tục xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết công việc đẻ xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho người sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc bản quy định này. Nếu có thành tích sẽ khen thưởng theo chế độ, nếu vi phạm thì theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Địa chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
UBND TỈNH NGHỆ AN
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền quyết định thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật Đất đai 1987
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 5Công văn 1427/CV/ĐC về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 6Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền quyết định thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 843/QĐ-UB năm 1996 quy định giấy tờ hợp lệ để xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 843/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/1996
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/1996
- Ngày hết hiệu lực: 17/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực