- 1Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 2Thông tư 08/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 43/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2019 về tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 4078/QĐ-BNN-VPĐP năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 4129/QĐ-UBND năm 2019 Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 794/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 3 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1599 QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 76/TTr-SNN&PTNT ngày 20/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam năm 2020.
Điều 2. Căn cứ Kế hoạch này, các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
Ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh sản phẩm, chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP năm 2020 ở những lần kế tiếp (nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 24/3/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới và cụ thể hóa Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 (gọi tắt là Chương trình OCOP). Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ và thời gian.
2. Thống nhất quan điểm Chương trình OCOP là Chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển nông thôn với đô thị, góp phần thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bám sát mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm trong việc triển khai Chương trình. Chủ động, phối hợp tốt giữa các ngành có liên quan và các địa phương trong tổ chức thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao. Các địa phương cần ưu tiên đưa nội dung OCOP vào Chương trình công tác trọng tâm năm 2020 của đơn vị để chủ động thực hiện có hiệu quả Chương trình.
Đưa Chương trình OCOP trở thành một Chương trình phát triển kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng Nam; từng bước phát triển các sản phẩm OCOP đáp ứng nhu cầu thị trường; phấn đấu xây dựng sản phẩm thuộc Chương trình OCOP trở thành thương hiệu có uy tín, chất lượng; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển HTX, các doanh nghiệp vừa và nhỏ) là động lực quan trọng trong triển khai Chương trình OCOP theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương.
- 100 % đơn vị cấp huyện củng cố, kiện toàn Bộ máy tổ chức OCOP cấp huyện, cấp xã và hoàn thiện bộ máy tham mưu giúp việc Chương trình OCOP các cấp; 100% cán bộ OCOP cấp huyện, cấp xã và các chủ thể mới tham gia Chương trình OCOP năm 2020 phải được tham gia tập huấn các nội dung cơ bản của Chương trình, nhất là nội dung cụ thể của các bước trong chu trình OCOP.
- Về phát triển sản phẩm: Hỗ trợ phát triển/nâng cấp 141 sản phẩm mới/sản phẩm đã có, phấn đấu trong năm 2020 có ít nhất 80% số sản phẩm đạt hạng 3 sao trở lên; phấn đấu ít nhất có 3 sản phẩm gửi về Trung ương tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm 5 sao.
(Có danh sách sản phẩm tham gia Chương trình OCOP năm 2020 kèm theo)
- Về phát triển tổ chức kinh tế: Hỗ trợ củng cố, nâng cấp/thành lập mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các HTX) tham gia OCOP.
- 100 % chủ thể đăng ký tham gia có cam kết sản xuất sản phẩm theo quy định về an toàn thực phẩm; bao bì, nhãn mác, đóng gói được nâng cấp đảm bảo quy định; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, lưu thông cũng như truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng/nâng cấp các điểm, trung tâm bán hàng OCOP cấp huyện. Đảm bảo đến cuối năm 2020, tất cả 18 huyện, thị xã, thành phố đều có ít nhất 01 điểm bán hàng OCOP (ngoài sản phẩm OCOP của địa phương, kết nối sản phẩm OCOP của các địa phương khác trong tỉnh, kể cả sản phẩm OCOP ngoài tỉnh). Các sản phẩm sau 01 năm được công nhận OCOP hạng 3 sao trở lên phải phấn đấu tăng doanh thu và lợi nhuận lên ít nhất 1,5 lần so với thời điểm sản phẩm chưa tham gia OCOP.
- Tổ chức ít nhất 02 Hội chợ OCOP cấp tỉnh (trong đó có Hội chợ Xuân năm 2020) để giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, kết hợp các sản phẩm đặc trưng ở mỗi địa phương.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình OCOP qua 03 năm triển khai (2018-2020) theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh. Xây dựng Đề án triển khai Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt.
III. NỘI DUNG, KINH PHÍ
1. Một số nội dung, nhiệm vụ chủ yếu
a) Tuyên truyền, khởi động triển khai Kế hoạch OCOP năm 2020
Tiếp tục tuyên truyền về Chương trình OCOP trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Website http://ocop.quangnam.gov.vn. Các cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện tiếp tục duy trì, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình OCOP để mọi người hiểu được vai trò, ý nghĩa, mục đích của Chương trình, từ đó tích cực tham gia; quảng bá rộng rãi sản phẩm OCOP.
b) Củng cố hệ thống tổ chức
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, cấp huyện, để quản lý, điều hành Chương trình OCOP theo hướng chuyên nghiệp, gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, bố trí cán bộ có năng lực tham mưu Chương trình OCOP các cấp; định kỳ hằng quý tổ chức họp, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các công việc để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
c) Triển khai Chu trình OCOP thường niên
- Tuyên truyền về Chương trình OCOP, phát hành rộng rãi phiếu đăng ký sản phẩm cho cộng đồng dân cư (cấp huyện, cấp xã) để các chủ thể nghiên cứu đề xuất sản phẩm tham gia Chương trình; nhận phiếu đăng ký và xét chọn sản phẩm tham gia. Tiếp tục rà soát danh mục các sản phẩm đã đăng ký, hạn chế, giảm thiểu số lượng các sản phẩm tham gia OCOP trùng lắp về chủng loại (nhiều chủ thể đăng ký một loại sản phẩm), sản phẩm còn ở dạng thô, chưa qua chế biến, chế biến sâu, các sản phẩm tươi sống theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 851/UBND-KTN ngày 24/02/2020 về việc nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam năm 2020.
- Tập huấn, hướng dẫn cho các chủ thể sản xuất xây dựng, triển khai phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh; các quy định về bao bì, nhãn mác hàng hóa; các quy định về môi trường trong sản xuất; đặc biệt là các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm mà người sản xuất hàng hóa thuộc nhóm thực phẩm phải phân tích (bao nhiêu chỉ tiêu cần phải phân tích; giới hạn cho phép đối với các chỉ tiêu...), giúp các chủ thể phát triển, nâng cấp, chuẩn hoá sản phẩm, thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ cho các chủ thể theo các nội dung quy định tại Thông tư 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính và Quyết định số 4129/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 - 2020.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện, cấp tỉnh: Do sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP năm 2020 với số lượng khá lớn (141 sản phẩm) nên việc tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm năm 2020 được chia làm 02 đợt (tháng 9 và tháng 11 năm 2020). Lưu ý các sản phẩm có tiềm năng đạt hạng 5 sao phải được đánh giá đợt đầu, để kịp gửi các hồ sơ này về Trung ương đánh giá, phân hạng sản phẩm theo quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm OCOP đã được UBND tỉnh có Quyết định công nhận nhằm quảng bá hình ảnh OCOP, kết nối tiêu thụ sản phẩm; xây dựng một số Trung tâm OCOP cấp huyện; phát triển/nâng cấp các điểm bán hàng OCOP; tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại OCOP trong và ngoài tỉnh; tổ chức Hội cho chuyên bán sản phẩm OCOP.
d) Củng cố, nâng cấp, thành lập mới các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP: Triển khai công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cấp, tái cơ cấu các tổ chức kinh tế tham gia OCOP bằng cách hoàn thiện hệ thống tổ chức và sản xuất kinh doanh.
e) Phát triển sản phẩm OCOP:
- Ưu tiên những sản phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương, chú trọng xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, kiểm soát được quy trình sản xuất; ưu tiên những sản phẩm sử dụng lao động địa phương, đảm bảo gia tăng giá trị, không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đặc biệt, quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ các sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn Global GAP, Organic, GMP, HACCP, ISO... để sản phẩm OCOP tham gia xuất khẩu chính ngạnh vào thị trường quốc tế. Hạn chế tối đa sản phẩm tươi sống, sản phẩm thô chưa qua sơ chế biến, sản phẩm trùng lắp (nhiều chủ thể đăng ký một loại sản phẩm). Sản phẩm đăng ký cần phải đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, tránh trường hợp sau khi đăng ký, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lại không triển khai thực hiện.
- Tập trung phát triển sản phẩm OCOP theo hướng liên kết chuỗi; hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, sơ chế biến đến tiêu thụ nông sản để gia tăng giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn và nhu cầu thị trường. Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác đúng quy định; xây dựng câu chuyện sản phẩm đặc sắc để dễ tiếp cận và tạo niềm tin đối với người tiêu dùng; các sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên đều phải có tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; mã số, mã vạch; nhãn hiệu hàng hóa...
- Tập trung phát triển các sản phẩm theo kế hoạch chỉ đạo điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 và của UBND tỉnh tại Công văn số 7298/UBND-KTN ngày 05/12/2019.
f) Học tập kinh nghiệm Chương trình OCOP: Tổ chức các Đoàn tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm vận dụng cho phù hợp với tình hình thực tiễn triển khai Chương trình OCOP tại tỉnh Quảng Nam (ưu tiên thành phần tham gia là đội ngũ cán bộ nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, điều hành Chương trình và các chủ thể sản xuất tiêu biểu).
g) Công tác tư vấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện trong 02 năm qua; năm 2020, hoạt động liên ngành tiếp tục tăng cường xuống địa phương tư vấn, hướng dẫn cho cán bộ OCOP cấp huyện, xã và các chủ thể triển khai thực hiện theo đúng chu trình OCOP; nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm nhằm đáp ứng theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng quy định hiện hành.
- Các địa phương phải thường xuyên kiểm tra thực tế sản xuất, tư vấn, hướng dẫn chủ thể phát triển sản phẩm tuân thủ đúng các bước của Chu trình OCOP, chú ý việc triển khai sản xuất phải đảm bảo phương án sản xuất kinh doanh của chủ thể đã xây dựng.
Nguồn vốn sự nghiệp nông thôn mới Trung ương năm 2020 được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 07/02/2020; nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định 4122/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan điều phối và triển khai toàn diện các nội dung Chương trình OCOP năm 2020. Với vai trò là thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT khẩn trương tổ chức Tổ công tác liên ngành (bao gồm: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường,...) đến làm việc với từng huyện, thị xã, thành phố để kiểm tra, tư vấn, hướng dẫn việc rà soát, xác định sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình, đồng thời hướng dẫn cho các chủ thể sản xuất về phát triển, hoàn thiện sản phẩm và các nội dung liên quan khác nhằm thực hiện tốt Chương trình OCOP năm 2020.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch được duyệt.
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả các dự án triển khai các mô hình điểm theo kế hoạch chỉ đạo điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 và của UBND tỉnh tại Công văn số 7298/UBND-KTN ngày 05/12/2019.
- Chủ trì tham mưu tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2018-2020, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ năm 2021; xây dựng Đề án OCOP Quảng Nam giai đoạn (2021-2025) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP; triển khai các hoạt động khuyến công, thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch xúc tiến thương mại sản phẩm Chương trình OCOP năm 2020. Trong năm 2020, tổ chức được Hội chợ chuyên bán các sản phẩm OCOP được UBND tỉnh công nhận và các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (thay thế cho Hội chợ thương mại thường niên).
- Làm việc với các siêu thị, các doanh nghiệp bán hàng nhằm kết nối, tiêu thụ sản phẩm OCOP. Tổ chức kết nối các sản phẩm OCOP vào các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương triển khai phát triển trung tâm, điểm bán hàng, cửa hàng OCOP ở những địa phương có đủ điều kiện và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn cho các địa phương, các chủ thể thực hiện các hoạt động tiêu chuẩn hóa chất lượng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tư vấn định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, ghi nhãn hàng hóa, sử dụng mã số mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc theo quy định và các nhiệm vụ liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với đơn vị.
4. Sở Y tế: Hướng dẫn các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn việc kiểm nghiệm sản phẩm và các nhiệm vụ liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hỗ trợ tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn; quảng bá, xúc tiến mở rộng các tour, tuyến du lịch kết nối với các trung tâm, các vùng sản xuất sản phẩm OCOP; hướng dẫn các huyện xây dựng các làng văn hóa du lịch; xây dựng câu chuyện sản phẩm; hướng dẫn nhóm sản phẩm du lịch trong Chương trình OCOP.
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai có hiệu quả các dự án (Dự án Làng văn hóa du lịch cổ Lộc Yên, xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước và Làng văn hóa du lịch Bhờ Hôồng, xã Sông Kôn, huyện Đông Giang) triển khai các mô hình điểm theo kế hoạch chỉ đạo điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 và của UBND tỉnh tại Công văn số 7298/UBND-KTN ngày 05/12/2019.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí ngân sách tỉnh theo Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 để hỗ trợ phát triển Làng văn hóa du lịch cổ Lộc Yên, xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước và Làng văn hóa du lịch Bhờ Hôồng, xã Sông Kôn, huyện Đông Giang.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP, đặc biệt tuyên truyền, quảng bá những sản phẩm được UBND tỉnh công nhận, xếp hạng; những gương điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất tiêu biểu, những cách làm hay, sáng tạo trong Chương trình OCOP.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, các chủ thể sản xuất về thực hiện các quy định của Nhà nước đối với môi trường; hướng dẫn đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường theo đúng quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu công tác phân bổ, bố trí nguồn vốn liên quan; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn được giao theo đúng quy định.
9. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí dự phòng tại Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Chương trình OCOP gắn với Chương trình nông thôn mới.
10. Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam và các Hội, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP; hướng dẫn cộng đồng, dân cư đề xuất ý tưởng sản phẩm; tập huấn cho các đối tượng đăng ký sản phẩm về xây dựng kế hoạch kinh doanh dưa trên các ý tưởng sản phẩm đã được lựa chọn. Tổ chức xét chọn các kế hoạch kinh doanh/Dự án sản xuất kinh doanh tốt nhất để hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình OCOP năm 2019 và triển khai nhiệm vụ năm 2020 (có thể lồng ghép trong nội dung Hội nghị về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở địa phương) vào thời điểm thích hợp nhằm phòng tránh dịch COVID-19.
- Củng cố, kiện toàn Bộ máy chỉ đạo, điều hành; giao nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Chương trình OCOP tại cấp huyện; bố trí cán bộ tham mưu, giúp việc theo hướng chuyên nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP năm 2020 tại địa phương; tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện, lựa chọn các sản phẩm đạt 3 sao cấp huyện tham gia, đánh giá, xếp hạng tại cấp tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ. Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội chợ OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện.
- UBND các huyện, thành phố (Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Đông Giang và Hội An) chỉ đạo quyết liệt và triển khai có hiệu quả các dự án triển khai các mô hình điểm theo kế hoạch chỉ đạo điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 và của UBND tỉnh tại Công văn số 7298/UBND-KTN ngày 05/12/2019.
- Sớm phân bổ vốn sự nghiệp nông thôn mới Trung ương năm 2020 được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 và vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định 4122/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 cho Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế để triển khai thực hiện Chương trình. Ngoài nguồn kinh phí do Trung ương và tỉnh hỗ trợ, bố trí thêm ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam năm 2020, yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
DANH SÁCH
SẢN PHẨM, CHỦ THỂ SẢN XUẤT THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH OCOP
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam năm 2020)
TT | Địa phương/Sản phẩm | Chủ thể sản xuất | Địa chỉ | Ghi chú |
I | Huyện Đại Lộc |
|
|
|
1 | Trà bí đao Phương Vân | Cơ sở sản xuất Phương Vân | Xã Đại Đồng |
|
2 | Chè Bancha An Bằng | HTX NN - Dịch vụ Đại Thạnh Phát | Xã Đại Thạnh |
|
3 | Ổi an toàn Hồ Lộc | HTX Nông nghiệp Hồ Lộc | Xã Đại Minh |
|
4 | Nấm bào ngư tím | Công ty TNHH DAI LANH FARM | Xã Đại Lãnh |
|
5 | Bột ngũ cốc Hồng An | Cơ sở Hồng An | Xã Đại Hồng |
|
6 | Dầu phộng Đại Hồng | HTX nông nghiệp Đại Hồng | Xã Đại Hồng |
|
7 | Khổ qua rừng sấy khô Đại Lộc Phát | HTX nông nghiệp sạch Đại Lộc Phát | Xã Đại Tân |
|
8 | Dầu phụng an toàn Đại Thắng | HTX nông nghiệp Đại Thắng | Xã Đại Thắng |
|
9 | Chổi đót Trường An | Hộ sản xuất Hồ Thị Hoa | Xã Đại Quang |
|
II | Thành phố Hội An |
|
|
|
10 | Trà Heal | HTX NN & DV Bền vững Hội An | Xã Cẩm Thanh |
|
11 | Nước nha đam Heal |
| ||
12 | Trà lá sâm Ngọc Linh | Công ty Cổ phần Tập đoàn HANN | Phường Thanh Hà |
|
13 | Trà khổ qua rừng Quảng Nam |
| ||
14 | Trà rừng Cù Lao Chàm | SP năm 2019 nâng cấp | ||
15 | Dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp bền vững | HTX rau hữu cơ & DL Thanh Đông | Xã Cầm Thanh |
|
16 | Đông trùng hạ thảo quả thể khô Qlands | Chi nhánh Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ cao Việt Nhật | Phường Cẩm Phô |
|
17 | Dầu thảo mộc Hoa Mần Vy | Cơ sở sản xuất mỹ phẩm Hoa Mần Vy | Phường Cẩm Châu |
|
18 | Sốt ớt xiêm xanh Quảng Nam | Công ty TNHH Đại Chí Foods | Xã Cẩm Hà |
|
19 | Đĩa Chùa Cầu | Cơ sở mộc truyền thống Kim Bồng Phan Xuân Nguyên | Xã Cẩm Kim | SP năm 2019 nâng cấp |
III | Thị xã Điện Bàn |
|
|
|
20 | Bộ đèn “Thôn nữ” | Công ty TNHH Gỗ nghệ thuật Âu Lạc | Xã Điện Phong |
|
21 | Sữa bắp Thu Bồn | HTX Nông nghiệp Điện Phước 2 | Xã Điện Phước |
|
22 | Ly gỗ lưu niệm | Hộ kinh doanh Uy Long | Xã Điện Phương |
|
23 | Trà đậu rang mộc | Hộ kinh doanh CSSX sản phẩm xanh Hương Bột | Phường Vĩnh Điện |
|
24 | Chả nấm Bào Ngư | Hộ kinh doanh trại nấm Chương Nguyễn | Xã Điện Thắng Nam |
|
25 | Snack nấm Bào Ngư | |||
26 | Bánh khô mè Bà Ly | Hộ kinh doanh Bà Ly | Xã Điện Phương |
|
IV | Huyện Duy Xuyên |
|
|
|
27 | Chổi đót Nhất Tuấn | HTXNN-TM chổi đót Nhất Tuấn | Xã Duy Trinh |
|
28 | Bánh dẻo Lợi Phổ | CSSX bánh kẹo Lợi Phổ | Xã Duy Thành |
|
29 | Bánh tráng Hải An | CSSX bánh tráng Xa Văn An | Xã Duy Trinh |
|
30 | Dầu mè đen xứ Quảng | CSSX dầu thực vật Trương Thị Tài | Xã Duy Phước |
|
31 | Thịt heo sạch | HTXNN DV&KDTH Duy Đại Sơn | Xã Duy Tân |
|
32 | Nước mắm Duy Trinh | Cơ sở sản xuất nước mắm Duy Trinh | Xã Duy Hải | SP năm 2019 nâng cấp |
33 | Khăn lụa Mã Châu | Công ty TNHH Lụa Mã Châu | TT Nam Phước | SP năm 2019 nâng cấp |
34 | Quạt gỗ trang trí | Cơ sở mộc mỹ nghệ Nguyễn Văn Hạnh | TT Nam Phước | SP năm 2019 nâng cấp |
V | Huyện Quế Sơn |
|
|
|
35 | Bánh Quế Dừa Nhật Huy | Cơ sở SX KD bánh Quế Dừa Nhật Huy | Xã Quế Xuân 1 |
|
36 | Bánh Dừa nướng Quý Thu | Hộ kinh doanh Lương Văn Quý | Xã Quế Xuân 2 |
|
37 | Rau cải cầu vồng đỏ | HTX Công nghệ cao Phước Thành | Xã Quế Thuận |
|
38 | Chuối hương Làng Hương Quế | HTX NN Hữu cơ Phú Mỹ Vương | Xã Quế Phú |
|
39 | Gà tre Đèo le | HTX NN Quế Long | Xã Quế Long |
|
VI | Huyện Thăng Bình |
|
|
|
40 | Trà túi lọc “Cà gai leo DAIVIET” | Công ty CP nghiên cứu và phát triển dược liệu Đại Việt | Xã Bình Định Nam |
|
41 | Gạo “Cái quạt mo” | HTX NN Thanh niên Thăng Bình | Thị trấn Hà Lam |
|
42 | Dầu đậu phụng nguyên chất Bình Nam | HTX DVNN Bình Nam | Xã Bình Nam |
|
43 | Tinh bột nghệ Tabitha | Hộ kinh doanh Đặng Thị Tố Nga | Xã Bình Lãnh |
|
44 | Dầu tràm Linh Vũ | Hộ kinh doanh Bùi Thị Nguyệt | Xã Bình Sa |
|
45 | Tinh dầu sả chanh Hoàng Kim | Hộ kinh doanh Lê Thị Hoàng | Xã Bình Chánh |
|
46 | Bún khô Thành Mỹ | Hộ kinh doanh Huỳnh Văn Mỹ | Xã Bình Chánh |
|
47 | Phở khô Hương Huệ | Hộ kinh doanh Đặng Thị Hương | Xã Bình Trị |
|
48 | Nước mắm Cửa Khe - Quảng Nam | Công ty TNHH Thương mại sản xuất và dịch vụ Cửa Khe - Quảng Nam | Xã Bình Dương |
|
49 | Trà thảo mộc túi lọc Bình Đào | HTX Nông nghiệp Bình Đào | Xã Bình Đào |
|
50 | Dầu mè đen nguyên chất Bình Đào | SP năm 2019 nâng cấp | ||
51 | Bột ngũ cốc Cô Một | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Tiến | Xã Bình Định Bắc |
|
52 | Cao chè vằng Miền Trung | Hộ kinh doanh Nguyễn Viết Vinh | Xã Bình Phú | SP năm 2018 nâng cấp |
53 | Nước mắm Cửa Khe - Hai Hiền | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Hiền | Xã Bình Dương | SP năm 2019 nâng cấp |
VII | Thành phố Tam Kỳ |
|
|
|
54 | Bánh chưng Bà Ba Hội | Cơ sở Bà Ba Hội | Phường Tân Thạnh |
|
55 | Bột Nhàu | Cơ sở Best One | Phường An Phú |
|
56 | Bánh đậu xanh | Cơ sở Xuân Cơ | Phường Tân Thạnh |
|
57 | Nước mắm cá cơm Ngọc Lan | HTX Ngọc Lan Quảng Nam | Xã Tam Thanh |
|
58 | Dịch vụ du lịch cộng đồng Tam Thanh | HTX cộng đồng Tam Thanh | Xã Tam Thanh |
|
59 | Đồng hồ gỗ mỹ nghệ | Công ty TNHH nội thất Hồng Phúc | Phường An Xuân |
|
60 | Bún khô Anh Vũ | Hộ kinh doanh Trần Thị Thu Hòa | Phường Hòa Thuận |
|
61 | Chà bông nấm Bào Ngư Cenmush | HTX Nấm công nghệ cao Miền Trung | Xã Tam Ngọc |
|
VIII | Huyện Phú Ninh |
|
|
|
62 | Mật ong Dú Kỳ Tân | Cơ sở mật ong Huỳnh Trưởng | Xã Tam Dân |
|
63 | Dầu phộng tinh khiết Phú Ninh | Cơ sở sản xuất dầu phộng Cô Thính | Xã Tam Dàn |
|
64 | Mật ong - Bách hoa tinh | HTX Nông nghiệp dịch vụ Thống nhất | Xã Tam Thái |
|
65 | Bánh đậu xanh chay Mỹ Khánh | Cơ sở sản xuất bánh đậu xanh Mỹ Khánh | Xã Tam Thành |
|
66 | Mỳ khô Năm Nhơn | Hộ kinh doanh Ngô Văn Lai | Xã Tam Thành |
|
67 | Khổ qua Phú Mỹ | HTX Nông nghiệp Phú Mỹ | Xã Tam Phước |
|
68 | Chá bò Cô Hiển | Hộ kinh doanh Nguyễn Thị Ngọc Hân | Xã Tam Phước |
|
69 | Dế Thanh Thủy | HTX Thanh Thủy | Xã Tam Phước |
|
70 | Bánh thuần Thạnh Hòa | Cơ sở sản xuất bánh thuần | Xã Tam Đàn |
|
71 | Trà Sâm Ngọc Linh | Công ty TNHH Triết Minh | Xã Tam Đàn |
|
72 | Trà Nấm lim xanh | |||
73 | Giá cắm bút “Khát vọng tuổi trẻ” |
| Xã Tam An |
|
74 | Đồng hồ “Người mẹ thời gian” | Cơ sở Điêu khắc mỹ nghệ Vân Long |
|
|
75 | Bánh đậu xanh Mỹ Khánh | Cơ sở sản xuất bánh đậu xanh Mỹ Khánh | Xã Tam Thành |
|
76 | Dầu phộng Bích Nghệ | Hộ Kinh doanh Nguyễn Nghệ | xã Tam An |
|
IX | Huyện Núi Thành |
|
|
|
77 | Dầu phộng Chu Lai | HTX Nông nghiệp Tam Anh Bắc | Xã Tam Anh Bắc |
|
78 | Dầu phộng Tam Giang | HTX Tổng hợp Thuận An | Xã Tam Giang |
|
79 | Tinh dầu trầm hương An Phúc | Hộ kinh doanh Nguyễn Tiến Phùng | Xã Tam Xuân 2 |
|
80 | Trà Linh chi Hoàng Hải | HTX Nông nghiệp Hoàng Hải Tam Quang | Xã Tam Quang |
|
81 | Nấm Linh chi Hoàng Hải | |||
82 | Rượu gạo Bàn Than | HTX Thuận An | Xã Tam Hải |
|
83 | Mực rim xé sợi Cô Kiệu | Hộ kinh doanh Phạm Thị Lê Na | Xã Tam Hải |
|
84 | Nấm Bào ngư nướng ống tre | Hộ sản xuất kinh doanh Lê Thị Vĩnh | Xã Tam Trà |
|
85 | Chè Đúc Phú Tam Sơn | THT Chè Đúc Phú | Xã Tam Sơn |
|
X | Huyện Tiên Phước |
|
|
|
86 | Tinh bột Ngãi Tiên Ngọc | Tổ hợp tác sản xuất Tinh Bột Ngải | Xã Tiên Ngọc |
|
87 | Chè xanh túi lọc Sông Đong | HTX Nông nghiệp-TM&DV Sông Đong | Xã Tiên Thọ |
|
88 | Nấm bào Ngư sấy khô Tiên Thọ | HTX Nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp Tiên Thọ | Xã Tiên Thọ |
|
89 | Chuối tươi sấy dẻo Thiên An My | Công ty TNHH Thương mại Thiên An My | Xã Tiên Hiệp |
|
90 | Hương Trầm Tiên Phước | HTX Dịch vụ Nông nghiệp KDTH Nhật Linh | Xã Tiên Cảnh |
|
91 | Chuối sấy khô Tích Lộc | HTX nông nghiệp Tích Lộc | Xã Tiên Lộc |
|
92 | Bánh tráng Địch Yên | Cơ sở THT sản xuất bánh tráng Địch Yên | Xã Tiên Phong |
|
93 | Mỳ Quảng sấy khô Địch Yên | |||
94 | Gà Thảo Mộc Tiên Phước | HTX Nông Nghiệp & KD DV Tiền Phong | Xã Tiên Phong |
|
95 | Cam giấy Tiên Hà sấy dẻo | HTX Nông nghiệp Phước Hà | Xã Tiên Hà |
|
96 | Bánh thuẫn Bột Ngải | Công ty TNHH MTV sản xuất Thương mại-Dịch Vụ xứ Tiên | Xã Tiên Châu |
|
97 | Dầu Gấc sống sạch FOOD | Cơ sở Nguyễn Thanh Toàn | Xã Tiên Cẩm |
|
98 | Dầu mè đen dinh dưỡng | SP năm 2019 nâng cấp | ||
99 | Rượu vang lòn bon | HTX dịch vụ nông nghiệp, chế biến &KDTH Phước Tuyên | Thị trấn Tiên Kỳ | SP năm 2019 nâng cấp |
100 | Vòng đeo tay Trầm Hương | HTX Trầm hương Tiên Phước | Thị trấn Tiên Kỳ | SP năm 2019 nâng cấp |
XI | Huyện Nông Sơn |
|
|
|
101 | Dầu mè đen Đại Bình | HTX Nông nghiệp du lịch dịch vụ Đại Bình | Xã Quế Trung | SP năm 2019 nâng cấp |
102 | Hương trầm Đại Bình - Quảng Nam |
| ||
103 | Tượng trầm Tâm Linh | Cơ sở kinh doanh Trầm hương Tường Vi | Xã Quế Trung |
|
104 | Bột ngũ cốc Hạt Thương | Cơ sở kinh doanh Đoàn Thị Thương | Xã Phước Ninh |
|
105 | Đường tán Quế Phước | HTX NN, XD và KDTH Quế Phước | Xã Quế Phước |
|
XII | Huyện Hiệp Đức |
|
|
|
106 | Muối Tầm phục | THT Nông Lâm Trà Hân | Xã Phước Trà |
|
107 | Ngũ cốc dinh dưỡng đặc biệt Hằng Moon | Hộ Kinh doanh Nguyễn Thị Chanh | Xã Quế Thọ |
|
108 | Bột mầm đậu nành nguyên xơ | Hộ Kinh doanh Lương Thị Hương Sen | Thị trấn Tân Bình |
|
XIII | Huyện Nam Trà My |
|
|
|
109 | Túi thơm hương quế Trà My | Công ty TNHH Sâm SangLi | Xã Trà Mai |
|
110 | Mật ong Trà My | Cơ sở sản xuất Đoàn Văn Hậu | Xã Trà Mai |
|
111 | Măng ớt Quang Bảo | Cơ sở sản xuất Quang Bảo | Xã Trà Tập |
|
112 | Giỏ mây tre mỹ nghệ | Cơ sở mây tre đan Ngọc Linh | Xã Trà Vinh |
|
113 | Kẹo chuối Tuấn Quyên | Cơ sở sản xuất Tuấn Quyên | Xã Trà Mai |
|
114 | Mức Đảng sâm | Cơ sở sản xuất Mai Tú | Xã Trà Mai |
|
115 | Sâm Ngọc Linh Mật ong | Cơ sở sản xuất Bảo An Sâm | Xã Trà Mai |
|
116 | Bút Nứa Long Riêu | Cơ sở kinh doanh Phạm Thành Hiền | Xã Trà Mai |
|
117 | Chè Dây túi lọc Hà Vy | Cơ sở sản xuất kinh doanh Hà Vy | Xã Trà Mai |
|
118 | Trà túi lọc Giảo cổ lam Hà Vy | |||
119 | Cao Đảng sâm Hà Vy | |||
120 | Trà túi lọc Đinh lăng | Cơ sở sản xuất Đông Trà | Xã Trà Mai |
|
XIV | Huyện Bắc Trà My |
|
|
|
121 | Cá Diêu hồng Sông Tranh sấy khô | Hộ SXKD Bùi Thị Bích | Xã Trà Tân |
|
122 | Chả cá Thát lác Sông Tranh | Hộ SXKD Trần Thị Phương Thảo | Xã Trà Sơn |
|
123 | Cam sành Trà Dương | HTX Nông nghiệp Trà Dương | Xã Trà Dương |
|
124 | Thịt heo đen Bắc Trà My | Hộ SXKD Võ Văn Lợi | Xã Trà Giang |
|
125 | Măng nứa khô Trà Ka | Hộ SXKD Nguyễn Hoàng Thông | Xã Trà Kót |
|
126 | Vòng tay phong thủy Huỳnh Đàn | Hộ SXKD Nguyễn Trần Lâm | Xã Trà Kót |
|
XV | Huyện Đông Giang |
|
|
|
127 | Trà Ô Long | Công ty CP Nông lâm nghiệp Quyết Thắng | Xã Ba |
|
128 | Khăn choàng cổ Thổ cẩm | THT dệt thổ cẩm thôn Đhơ Roồng | Xã Tà Lu |
|
129 | Trà Hoa hồng Panan | Hộ Kinh doanh Phạm Quốc Phòng | Xã Tư |
|
130 | Chè dây RaZéh túi lọc | HTX Nông nghiệp xã Tư | Xã Tư |
|
XVI | Huyện Tây Giang |
|
|
|
131 | Mứt Đảng sâm Tây Giang | Hộ Kinh doanh Cơ lâu Thị Dìn | Xã Lăng |
|
132 | Chè dây Tây Giang | Hộ Kinh doanh Pơloong Đông | Xã Lăng |
|
133 | Cao Ba kích | HTX Nông lâm nghiệp Thiên Bình | Xã Lăng |
|
134 | Trà Hoa hồng Tây Giang | HTX sản xuất TM&DV Hoa hồng Tây Giang | Xã Atiêng |
|
135 | Đảng sâm ngâm mật ong rừng | HTX Dược Liệu Đức Huy Tây Giang | Xã Atiêng |
|
XVII | Huyện Nam Giang |
|
|
|
136 | Măng nứa khô | HTX Nông lâm nghiệp La Dêê | Xã La Dêê |
|
137 | Trà đậu đen | Hộ kinh doanh Trương Công Huy | Thị trấn Thạnh Mỹ |
|
138 | Muối đặc sản Nam Giang đóng hộp | Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Viết Tiến | Thị trấn Thạnh Mỹ |
|
XVIII | Huyện Phước Sơn |
|
|
|
139 | Heo đen sấy khô | Hộ SXKD Đỗ Ngọc Ánh Tuyết | Thị trấn Khâm Đức |
|
140 | Rượu nếp than | |||
141 | Trà mật nhân | Công ty TNHH Bảo Trấn Phước Sơn | Thị trấn Khâm Đức |
|
- 1Kế hoạch 3799/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 2207/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
- 3Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030"
- 3Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 47/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 4Thông tư 08/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 43/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2019 về tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4078/QĐ-BNN-VPĐP năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Kế hoạch 3799/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 2207/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
- 10Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 4129/QĐ-UBND năm 2019 Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020
Quyết định 794/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam năm 2020
- Số hiệu: 794/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực