- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 6Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2011/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 498/TTr-STNMT ngày 11/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Ngoài các quy định cụ thể sau đây, các nội dung khác được thực hiện theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có nhu cầu.
Bãi bỏ Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2011/QÐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
Điều 4. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu
1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường, xã, thị trấn.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắc là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, cập nhật thay đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 7. Một số quy định về nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thị xã.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, phường, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận kết quả thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để lưu trữ và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
Điều 8. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
a) Không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc đối với trường hợp của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;
c) Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận không quá mười lăm (15) ngày làm việc. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc;
đ) Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 147 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
e) Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Đối trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc. Thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai quy định tại các khoản a, d, đ Điều này.
2. Thời gian giải quyết các thủ tục cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Chương III, IV Quy định này không kể: thời gian ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận để xác định hồ sơ hợp lệ; mười lăm (15) ngày công bố công khai kết quả kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian xác định và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
3. Tùy theo tình hình thực tế, điều kiện của đơn vị và từng địa phương, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động rút ngắn thời gian hoàn thành nhưng vẫn phải đảm bảo theo quy trình và không được vượt quá thời gian được quy định tại Chương III, IV Quy định này.
Điều 9. Ghi nợ tiền sử dụng đất
Việc ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại mục I Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
1. Đối với trường hợp đất và tài sản gắn liền với đất nằm ngoài các khu công nghiệp
Thực hiện theo Điều 1 của Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch ở các địa phương cho tổ chức hành nghề công chứng thì thực hiện theo Quyết định đó.
2. Đối với trường hợp đất và tài sản gắn liền với đất nằm trong các khu công nghiệp
Hợp đồng, giao dịch thực hiện quyền của người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các khu công nghiệp thì do Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore xác nhận.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và các cơ quan khác có liên quan khi làm thủ tục chứng thực, chứng nhận hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 12. Chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai.
Điều 13. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở;
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì được thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện các công việc:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Sau đó chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt, trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Trong trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn năm (05) ngày làm việc (nếu phát hiện có những mâu thuẫn trong hồ sơ);
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nếu người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để được thực hiện tiếp theo trình tự các bước công việc quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 13 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 14 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 15 của Quy định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì được thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện các công việc:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Sau đó chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn năm (05) ngày làm việc (nếu phát hiện có những mâu thuẫn trong hồ sơ);
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nếu người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để được thực hiện tiếp theo trình tự các bước công việc quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì được thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện các công việc:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Sau đó Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc về các nội dung sau:
+ Về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt;
+ Về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Trong trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn năm (05) ngày làm việc (nếu phát hiện có những mâu thuẫn trong hồ sơ);
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nếu người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để được thực hiện tiếp theo trình tự các bước công việc quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Quy định này;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì được thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện các công việc:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Sau đó chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc về các nội dung sau:
+ Về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt;
+ Về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Trong trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn năm (05) ngày làm việc (nếu phát hiện có những mâu thuẫn trong hồ sơ);
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
- Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nếu người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để được thực hiện tiếp theo trình tự các bước công việc quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
1. Tổ chức đầu tư khu dân cư, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2009;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản (đối với những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định 88/ 2009/ NĐ-CP có hiệu lực thi hành).
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm c, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp hai (02) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được thực hiện như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng (Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị); trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính trong thời hạn mười (10) ngày làm việc;
- Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện trong thời hạn hai (02) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng nhận; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
- Chuyển Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng; sao lưu hồ sơ trong thời hạn hai (02) ngày làm việc; chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong thời hạn một (01) ngày làm việc.
3. Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì được thực hiện như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng (Sở Xây dựng hoặc phòng Quản lý đô thị); trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính trong thời hạn tám (08) ngày làm việc;
- Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các công việc tiếp theo không quá năm (05) ngày làm việc.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý của hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng, chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thời hạn hai (02) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận không quá mười (10) ngày làm việc;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các công việc tiếp theo không quá bảy (07) ngày làm việc.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý của hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thời hạn hai (02) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
1.Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 13 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 14 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 15 của Quy định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc;
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý hồ sơ ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) cho Sở Xây dựng (đối với tài sản là: nhà ở, công trình xây dựng), các Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với tài sản: công trình trong các khu công nghiệp), cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo quy định; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
1.Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn tám (08) ngày làm việc về các nội dung sau:
+ Chứng nhận về quyền sử dụng đất;
+ Về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) không quá bốn (04) ngày làm việc;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các công việc tiếp theo không quá năm (05) ngày làm việc;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận; nhận lại hồ sơ và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) cho Sở Xây dựng (đối với tài sản là: nhà ở, công trình xây dựng), Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với tài sản: công trình trong các khu công nghiệp), cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo quy định; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ một (01) bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN), kèm theo bản đồ địa chính hoặc bản trích đo, trích lục khu đất (nếu có);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Quy định này (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận không quá mười (10) ngày làm việc;
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các công việc tiếp theo không quá bảy (07) ngày làm việc.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo quy định; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 25. Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau khi đã cấp Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sát nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;
e) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
g) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
h) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
i) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.
2. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào trang 3, 4 Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;
m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;
o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.
p) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì xác nhận chuyển quyền vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận đã cấp nếu bên nhận chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền.
q) Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất thì bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu bên chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận; trường hợp có chuyển quyền sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất thì tiếp theo ghi các thông tin về phần tài sản còn lại không chuyển quyền.
Trường hợp trên Trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý và viết Giấy chứng nhận mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi) để trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp mà không phải làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận riêng và không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thêm bất cứ thủ tục hành chính nào.
3. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào trang bổ sung Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Thế chấp hoặc xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 26. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của quy định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 27. Cấp đổi Giấy chứng nhận có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trình tự thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ trong thời hạn một (01) ngày làm việc;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Sau đó chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn một (01) ngày làm việc.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa không quá năm (05) ngày làm việc (nếu phát hiện có những mâu thuẫn trong hồ sơ);
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi giấy có bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
2. Trường hợp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Trình tự thực hiện như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận có xác nhận bổ sung về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, trong thời hạn tám (08) ngày làm việc;
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ; chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý hồ sơ, ký cấp đổi Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) cho Sở Xây dựng (đối với tài sản là: nhà ở, công trình xây dựng), các Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với tài sản: công trình trong các khu công nghiệp), cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo quy định; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi giấy có bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều 28. Cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại Điều 27 Quy định này
Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; theo pháp luật đất đai trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cấp đổi giấy là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Hồ sơ một (01) bộ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
- Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất và nhận phiếu hẹn hồ sơ trong ngày làm việc, trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- In Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp đổi Giấy chứng nhận thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc; chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong hai (02) ngày làm việc; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy, trong ngày làm việc.
2. Trường hợp cấp đổi giấy là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:
a) Hồ sơ một (01) bộ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
- Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời gian không quá ba (03) ngày làm việc;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc. In Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ, ký cấp đổi Giấy chứng nhận thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; trong hai (02) ngày làm việc; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi giấy, trong ngày làm việc.
Điều 29. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.
- Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ được thực hiện sau thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hợp lệ; sau đó chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày làm việc;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận về việc kết quả niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn một (01) ngày làm việc;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp lại Giấy chứng nhận và xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc; lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất; đồng thời in Giấy chứng nhận mới, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong thời hạn năm (05) ngày làm việc;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cấp lại Giấy chứng nhận mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong ngày làm việc;
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp lại giấy, thu lệ phí cấp giấy (nếu có) trong ngày làm việc.
3. Trường hợp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Kiểm tra hồ sơ, xác định kết quả kiểm tra hồ sơ và nêu cụ thể ý kiến đồng ý hay không đồng ý việc cấp lại Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc. Lập tờ trình, dự thảo Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất; đồng thời in Giấy chứng nhận mới, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý hồ sơ, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất đối với Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định hủy các trường hợp còn lại, ký Giấy chứng nhận mới và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận cấp lại (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) cho Sở Xây dựng (đối với tài sản là: nhà ở, công trình xây dựng), các Ban Quản lý khu công nghiệp (đối với tài sản: công trình trong các khu công nghiệp), cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo quy định; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người được cấp lại giấy thu lệ phí cấp giấy (nếu có) trong ngày làm việc.
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định như sau:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định như sau:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
2. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ trong ngày làm việc và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện:
- Thẩm tra hồ sơ thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Chuyển thông tin đến cơ quan thuế, tài chính (nếu có) không quá ba (03) ngày làm việc và tiếp nhận bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- In Giấy chứng nhận (hoặc chỉnh lý), hoàn chỉnh hồ sơ, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn .
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy biên nhận nộp hồ sơ; trong vòng một ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
b)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; chuyển thông tin đến cơ quan thuế, tài chính (nếu có) không quá năm (05) ngày làm việc và tiếp nhận bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
c) Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ, chỉnh lý Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong thời hạn hai (02) ngày làm việc; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động trong ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là không quá mười lăm (15) ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b)Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; thì thực hiện như sau:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện các công việc như điểm b khoản 2 Điều này
4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thì thời gian thực hiện là không quá hai mươi (20) ngày làm việc. Trình tự thực hiện như sau:
a) Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy biên nhận nộp hồ sơ; Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện xác nhận việc cho thuê, cho thuê lại vào trang bổ sung Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động.
Thời gian thực hiện các thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là không quá mười lăm (15) ngày làm việc. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận đã xoá cho thuê, cho thuê lại cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động.
Điều 33. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là không quá mười lăm (15) ngày làm việc trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động.
4. Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà hình thành pháp nhân mới thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện thủ tục trình cấp giấy cho bên đã góp vốn chứng nhận trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là không quá mười lăm (15) ngày làm việc trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá đăng ký góp vốn vào Giấy chứng nhận; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho pháp nhân mới mà thời hạn sử dụng đất vẫn còn sau khi chấm dứt góp vốn thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là không quá hai mươi (20) ngày làm việc. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì được thực hiện theo trình tự như sau:
a)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây là không quá mười lăm (15) ngày làm việc. Hồ sơ, trình tự thực hiện như sau:
1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động;
b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Một trong các loại Giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trình tự thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận; Kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận thay đổi trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện nơi có đất; trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thì được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận;
c)Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.
4. Loại giấy tờ tại điểm b khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức đó;
d) Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
đ) Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;
e) Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;
g) Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận theo thỏa thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
h) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên Giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc giấy tờ quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp của tổ chức).
i) Các giấy tờ là bản sao quy định tại các điểm a, b, c và h khoản này phải có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);
c) Một trong các loại văn bản: quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung.
2. Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong ngày làm việc;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết, thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc;
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận) không quá năm (05) ngày làm việc;
- Lập tờ trình, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các công việc tiếp theo không quá hai (02) ngày làm việc;
- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình tự, tính pháp lý của hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường thời hạn ba (03) ngày làm việc;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy và thu lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định (nếu có), trong ngày làm việc.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, SỞ, NGÀNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 38. Nguyên tắc phối hợp và cung cấp thông tin
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã nêu tại Chương III và Chương IV của Quy định này.
Bãi bỏ các quy định sau:
a) Bãi bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) trong mẫu Đơn xin giao đất làm nhà ở (Mẫu số 02/ĐĐ) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT;
b) Bãi bỏ các mẫu Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 11/ĐK), mẫu Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 12/ĐK) và mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất (Mẫu số 13/ĐK) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT để thay thế bằng mẫu Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN) ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, trong đó bổ sung thêm nội dung “III - Ý kiến của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường” để sử dụng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và trường hợp gia hạn sử dụng đất.
Điều 40. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với cơ quan Tư pháp, Báo, Đài tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để nhân dân yên tâm về việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu và được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận;
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị; xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Quy định này;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, thị; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn;
d) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp các ý kiến vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
e) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Xây dựng, các Ban quản lý Khu công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Thuế, Nội Vụ và Ủy ban nhân dân huyện, thị; xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;
g) Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, để đủ mạnh đảm đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;
h) Lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
i) Rà soát, tổng hợp thống kê và xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi Giấy chứng nhận cần phải thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên.
2. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và tại các huyện, thị xã:
- Rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã nộp trước 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, sắp xếp và tổ chức quản lý các sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh để phục vụ tốt cho việc xác nhận các trường hợp chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
3. Các Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong các khu công nghiệp đã nộp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;
b) Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các Khu công nghiệp do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và các huyện thị kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
5. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương và tổ chức quản lý chỉ đạo các phòng công chứng trực thuộc để đáp ứng kịp thời yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn và thống nhất các tác nghiệp cụ thể về nghiệp vụ cho các cơ quan có liên quan giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch nhà ở - đất ở của tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất nếu có yêu cầu trước khi lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
6. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh, các huyện, thị để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính các cấp;
b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
c) Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Sở Xây dựng, các Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.
7. Cục thuế tỉnh
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các Ban Quản lý khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận;
b) Công bố công khai các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
8. Sở Nội vụ
a) Chủ trì rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi, bổ sung, điều chuyển một số nhiệm vụ giữa các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp để thực hiện nhiệm vụ theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
b) Hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường và các huyện, thị xã giải quyết đủ nhu cầu nhân sự cho các cơ quan có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
a) Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;
c) Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa”; nhằm tạo thuận lợi, dể dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
d) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục trái với Quy định này;
đ) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
e) Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
g) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, để đủ mạnh đảm đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn;
h) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận; báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
i) Bố trí kinh phí cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi Giấy chứng nhận cần phải thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên đại bàn các huyện, thị xã;
k) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
l) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
10. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại quy định này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;
c) Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắt liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị báo về cho Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết thì các sở, ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến thông qua Sở Tài nguyên Môi trường tổng hợp đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Công văn 1858/UBND-KSTT về xử lý phản ánh, kiến nghị về thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp phân chia tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4Quyết định 871/2001/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị cho những hộ gia đình, cá nhân không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 15Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 16Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng, tăng thẩm quyền chứng thực bản sao, chữ ký của Phòng Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 21Công văn 1858/UBND-KSTT về xử lý phản ánh, kiến nghị về thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp phân chia tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân do tỉnh An Giang ban hành
- 22Quyết định 871/2001/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị cho những hộ gia đình, cá nhân không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 71/2011/QĐ-UBND Quy định vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 71/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực