Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 7 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 760/STC-GCS ngày 17/5/2007 về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất và Văn bản số 869/STC-GCS ngày 05/6/2007 về việc điều chỉnh một số điểm trong dự thảo Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các sở ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá.
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; cả hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá.
1. Trường hợp thửa đất đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất có quy mô diện tích lớn, có giá trị kinh tế cao, có địa giới liên quan đến nhiều huyện, thị xã thì thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh bao gồm đại diện của các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan. Trong đó, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
2. Các trường hợp khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã. Trong đó, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và thành viên là đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá.
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần, trong thời gian 2 tuần, trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá, mức giá khởi điểm và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá.
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước): Do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Khoản tiền đặt cọc được hoàn lại trong các trường hợp sau:
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn cho phép.
- Người trúng giá bổ sung nhưng từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá.
1. Giá khởi điểm đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc phân cấp việc quyết định theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh công bố cho vòng đấu tiếp theo. Căn cứ vào quy mô của từng cuộc đấu giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc xác định bước giá hoặc không cần quy định việc xác định bước giá cho phù hợp.
1. Hội đồng đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá.
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá.
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu: Người tham gia đấu giá trả giá bằng phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Mức giá khởi điểm của vòng đấu sau là mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng với bước giá (nếu có quy định).
Người điều hành phiên đấu giá chỉ công bố mức trả giá cao nhất và mức giá khởi điểm của mỗi vòng đấu, không công bố tên người trả giá cao nhất. Người trả giá dưới mức giá khởi điểm của mỗi vòng đấu hoặc không tham gia trả giá tiếp sẽ không được tham gia các vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng đấu giá sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất và cùng không có yêu cầu đấu giá tiếp thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người trúng thăm là người trúng đấu giá.
b) Đấu giá công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất (sau khi người điều hành đấu giá đã lặp lại ba lần mức giá người đó trả) là người trúng đấu giá.
c) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng và chênh lệch giữa hai mức giá của người trả giá cao nhất với người trả giá liền kề phải thấp hơn số tiền đặt cọc. Nếu chênh lệch giữa hai mức giá cao hơn tiền đặt cọc hoặc người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hình thức, thủ tục và trình tự đấu giá cho phù hợp với thực tế địa phương. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá, mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
5. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá. c) Số người tham gia đấu giá...
d) Mức giá khởi điểm... đ) Mức giá bỏ cao nhất... e) Mức giá bỏ thấp nhất...
g) Kết luận:...
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
6. Trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá:
Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký mua và trả ít nhất bằng với mức giá khởi điểm thì người đó được trúng đấu giá.
Điều 12. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá hoặc Sở Tài chính (trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thời hạn thực hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan tài nguyên và môi trường phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật đất đai.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá.
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm.
a) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh xây dựng phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá.
b) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá hoặc quyết định giao việc tổ chức đấu giá cho Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh, chỉ đạo tổ chức đấu giá.
d) Phê duyệt hoặc phân cấp, uỷ quyền phê duyệt phương án đấu giá từng phiên đấu giá.
đ) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Sở Tài nguyên Môi trường
a) Chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.
c) Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh để giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã thực hiện việc bồi thường giải tỏa và tổ chức bán đấu giá.
3. Sở Tài chính.
a) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá khởi điểm, phương án đấu giá, kết quả đấu giá.
b) Tham gia giúp Hội đồng đấu giá cấp huyện xây dựng quy chế, phương án đấu giá cụ thể cho từng phiên đấu giá.
c) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo định kỳ.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Tổ chức thực hiện đấu giá theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo đúng Quy chế này.
b) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cho Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
c) Rà soát quỹ đất trên địa bàn, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng phương án bán đấu giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh:
a) Tiếp nhận quỹ đất được giao, phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường giải tỏa, lập kế hoạch bán đấu giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Hội đồng đấu giá xây dựng phương án đấu giá cụ thể cho từng trường hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này và Quy chế đấu giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và tùy theo đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra bán đấu giá Hội đồng bán đấu giá xây dựng Quy chế cụ thể cho từng phiên đấu giá để thực hiện./.
- 1Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 68/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thị Kim Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra