- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 4Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 644/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI (BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, LŨ LỤT) GÂY RA TRONG NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013; Luật số 60/2020/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 226/TTr-SNNPTNT ngày 19/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ kinh phí để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) gây ra trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với những nội dung sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ: Các hộ gia đình nông dân có diện tích cây trong nông nghiệp, diện tích cây làm nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy sản (gồm: thiệt hại trên 70%, thiệt hại từ 30% - 70%); gia súc, gia cầm bị thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) gây ra trong năm 2020 nằm trong quy hoạch, kế hoạch sản xuất của địa phương.
2. Địa bàn hỗ trợ: Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai có diện tích cây trồng, diện tích cây lâm nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy sản; có gia súc, gia cầm bị thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) gây ra trong năm 2020.
4. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ bằng hiện vật (Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật là giống cây trồng, vật nuôi, phân bón mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ).
5. Thời gian hỗ trợ: Đảm bảo hỗ trợ kịp thời cho nông dân sản xuất trong Vụ Đông Xuân năm 2021-2022.
6. Tổng kinh phí và nguồn vốn hỗ trợ:
6.1. Kinh phí hỗ trợ: 20.011.894.000 đồng (Hai mươi tỷ, mười một triệu, tám trăm chín mươi bốn ngàn đồng), gồm:
a) Cây lúa thuần: 7.595.880.000 đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 876,39 ha x 02 triệu đồng/ha = 1.752,78 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 5.843,1 ha x 01 triệu đồng/ha = 5.843.1 triệu đồng.
b) Cây lúa lai: 286.680.000 đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 60,62 ha x 03 triệu đồng/ha = 181,86 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 69,88 ha x 1,5 triệu đồng/ha = 104.82 triệu đồng.
c) Cây ngô, mía, sắn, thuốc lá, bông, ớt và rau màu các loại: 8.376.490.000 đồng
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 1.698,41 ha x 02 triệu đồng/ha = 3.396.82 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 4.979,67 ha x 01 triệu đồng/ha = 4.979,67 triệu đồng.
d) Cây công nghiệp: 2.186.864.000 đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 77,416 ha x 04 triệu đồng/ha = 309,664 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 938.6 ha x 02 triệu đồng/ha = 1.877.2 triệu đồng.
e) Cây ăn quả lâu năm: 446.460.000 đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 43,03 ha x 04 triệu đồng/ha = 172,12 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 137,17 ha x 02 triệu đồng/ha = 274,34 triệu đồng.
f) Cây đậu: 47.200.000 đồng
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 11,95 ha x 02 triệu đồng/ha=23,9 triệu đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại từ 30%- 70%: 23,3 ha x 01 triệu đồng/ha= 23,3 triệu đồng.
g) Cây rừng: 595.000.000 đồng.
- Hỗ trợ diện tích bị thiệt hại trên 70%: 32.9 ha x 04 triệu đồng/ha = 131,6
Ngân sách tỉnh (80% ngân sách địa phương) là: 3.201.903.040 đồng (4.002.378.800 đồng x 80%).
Ngân sách huyện (20% ngân sách địa phương) là: 800.475.760 đồng (4.002.378 800 đồng x 20%)
Điều 2. Trách nhiệm của các sở, ngành và chính quyền địa phương:
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hỗ trợ của các địa phương đảm bảo theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa phương bị thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) gây ra trong năm 2020 kịp thời, đúng quy định.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật về: Tính chính xác của số liệu báo cáo tổng hợp thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) đã gây ra trong vụ năm 2020 trên địa bàn; lựa chọn hình thức hỗ trợ phù hợp với địa phương và tổ chức thực hiện hỗ trợ cho người dân theo đúng các quy định hiện hành (trong trường hợp lựa chọn hình thức hỗ trợ bằng hiện vật phải tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa là giống cây trồng, vật nuôi, phân bón đế hỗ trợ cho người dân đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng định mức, đúng quy định pháp luật); tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng trục lợi chính sách hoặc để sót đối tượng được hỗ trợ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 hướng dẫn quy định tại Điều 5, Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Nghị quyết 32/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ xây dựng chòi/phòng trú bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 541/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác vận động, tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung tại Quyết định 2830/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 32/2021/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ xây dựng chòi/phòng trú bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 34/2023/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc Chương trình bố trí, ổn định dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 4Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 5Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 hướng dẫn quy định tại Điều 5, Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 10Nghị quyết 32/2021/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ xây dựng chòi/phòng trú bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 541/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác vận động, tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung tại Quyết định 2830/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 32/2021/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ xây dựng chòi/phòng trú bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 13Nghị quyết 34/2023/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc Chương trình bố trí, ổn định dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025
Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức hỗ trợ kinh phí để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt) gây ra trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 644/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Kpă Thuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực