- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 638/2011/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 3336/2009/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 9
"b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức sau:
Diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 60% giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất đối với phần diện tích đất ở bị hạn chế sử dụng"
2. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10
"b) Diện tích của mỗi thửa đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 này được quy định như sau:
- Các phường xã của thị xã; thị trấn các huyện; khu quy hoạch huyện lỵ: Diện tích tính hỗ trợ tối đa không được vượt quá 400 m2/ thửa.
- Các xã loại 1: Diện tích hỗ trợ tối đa là 400 m2/ thửa.
- Các xã loại 2: Diện tích hỗ trợ tối đa là 500 m2/ thửa.
- Các xã loại 3: Diện tích hỗ trợ tối đa là 600 m2/ thửa.
Trường hợp hộ bị thu hồi đất nhiều thửa, mức hỗ trợ tối đa của hộ không quá năm lần hạn mức giao đất ở theo quy định của tỉnh.
Áp dụng phân loại xã tương tự tại bảng giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
- Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống (từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một hộ gia đình được Uỷ ban nhân dân xã nơi hộ cư trú xác nhận thì diện tích hỗ trợ được cộng thêm 50% theo mức tối đa của từng loại xã quy định ở trên.
- Đối với những thửa đất đủ điều kiện tính hỗ trợ tại khoản 1 này mà tiếp giáp với các khu vực của loại xã có mức diện tích được hỗ trợ cao hơn thì thửa đất đó được hỗ trợ thêm 10% theo mức diện tích tối đa của loại xã quy định ở trên.
3. Bổ sung khoản 7 vào Điều 13
"7. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện (điện áp đến 220 KV quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP) mà không phải di dời khỏi hành lang an toàn thì được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng, ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện với mức không quá 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì được xem xét hỗ trợ bằng 80% của mức bồi thường, hỗ trợ quy định nêu trên.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 20
"2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường, đất lâm nghiệp và diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 10 quy định này) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như sau:
Hỗ trợ bằng tiền cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và quy định như sau:
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 1 của thị xã Cao Bằng và các huyện: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 2: Mức hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 3: Mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Mức hỗ trợ nêu trên chỉ áp dụng cho đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất nuôi trồng thủy sản (ao đang nuôi cá, tôm)
Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng chuyển đổi nghề được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí đào tạo nghề không chi trả trực tiếp cho người có nhu cầu đào tạo, học nghề mà được chuyển trực tiếp cho các cơ sở đào tạo nghề."
5. Bổ sung điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 24
"1. Hộ gia đình cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở (chỉ xét giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197, Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
d) Các trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Không xét giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi một phần đất ở trong trường hợp:
a) Diện tích thửa đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;"
"3. Hộ gia đình, cá nhân tự lo được chỗ ở, các dự án không xây dựng được khu tái định cư tập trung thì được hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tại thời điểm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hoặc bằng mức hỗ trợ tái định cư phân tán."
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhân : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 54/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 42/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND và 638/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 42/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 10Quyết định 54/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 11Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 12Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 638/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 638/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực