BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 583/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRAO ĐỔI THÔNG TIN THEO HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ quy định về việc trao đổi thông tin tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước và các vùng lãnh thổ;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trao đổi thông tin theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Điều 2. Quy chế này thay thế cho Quy trình thanh tra, kiểm tra, thu thập thông tin theo yêu cầu trao đổi thông tin với Cơ quan thuế nước ngoài và yêu cầu Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp thông tin và Quy trình sử dụng thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài định kỳ cung cấp ban hành kèm theo Quyết định số 1134 TCT/QĐ/HTQT ngày 13/7/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng - Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TRAO ĐỔI THÔNG TIN THEO HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 583/QĐ-TCT ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
I. NGUYÊN TẮC TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Mọi giao dịch liên quan đến việc trao đổi thông tin với Cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước và các vùng lãnh thổ (sau đây gọi là Hiệp định thuế) được thực hiện tập trung qua Tổng cục Thuế (Vụ Hợp tác quốc tế).
2. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo chính xác, kịp thời theo đúng quy trình quy định tại quy chế này.
3. Việc khai thác thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp phải theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và Hiệp định thuế. Cụ thể, các thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp phải được bảo mật theo quy định của pháp luật Việt Nam như đối với các thông tin tương tự mà ngành thuế Việt Nam có được. Các thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp có thể được khai thác bởi Cơ quan thuế cũng như các Cơ quan quản lý của nhà nước (kể cả Toà án) nhưng chỉ cho mục đích quản lý và cưỡng chế thuế và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc cung cấp thông tin cho Cơ quan thuế nước ngoài phải theo đúng phạm vi quy định tại Hiệp định thuế nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
II. CÁC LOẠI THÔNG TIN ĐƯỢC TRAO ĐỔI VÀ KHAI THÁC
1. Thông tin từ phía Việt Nam
Thông tin cung cấp theo yêu cầu của Cơ quan thuế nước ngoài
Đây là thông tin Cơ quan thuế Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp cho Cơ quan thuế nước ngoài theo yêu cầu bằng văn bản (thư trao đổi thông tin) theo quy định của Hiệp định thuế.
2. Thông tin từ phía nước ngoài
Đây là loại thông tin Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
i) Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cơ quan thuế Việt Nam.
ii) Cơ quan thuế nước ngoài tự động cung cấp theo chương trình trao đổi thông tin tự động hoặc các thông tin Cơ quan thuế nước ngoài thu thập được trong quá trình quản lý thuế và xét rằng có ích cho công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế Việt Nam.
iii) Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp thông tin cần thiết để Cơ quan thuế Việt Nam tiến hành thu thập thông tin theo yêu cầu nhưng các thông tin này có thể khai thác cho công tác quản lý thuế của Cơ quan thuế Việt Nam.
III. QUY TRÌNH TRAO ĐỔI VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN
1. Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cơ quan thuế nước ngoài
1.1. Tại Cơ quan Tổng cục Thuế
1.1.1. Vụ Hợp tác quốc tế
i) Trong 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thư đến đề nghị cung cấp thông tin của Cơ quan thuế nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế (sau đây gọi tắt là Vụ HTQT) gửi Cơ quan thuế nước ngoài thông báo đã nhận được thư và đang trong quá trình xử lý (theo mẫu 1 ban hành kèm theo Quy chế này).
ii) Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được thư đến đề nghị cung cấp thông tin của Cơ quan thuế nước ngoài, Vụ HTQT dịch, phân tích và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế một trong các hướng xử lý dưới đây:
- Gửi thư cho Cơ quan thuế nước ngoài đề nghị bổ sung thông tin (nếu các thông tin tại thư trao đổi thông tin không đủ để Cơ quan thuế Việt Nam tiến hành thu thập thông tin) hoặc từ chối cung cấp thông tin nếu đề nghị cung cấp thông tin của Cơ quan thuế nước ngoài không đúng với quy định của Hiệp định thuế hoặc trái với pháp luật Việt Nam; hoặc
- Báo cáo Bộ Tài chính nếu thông tin đề nghị cung cấp liên quan đến đấu tranh chống tham nhũng, rửa tiền tại Việt Nam; hoặc
- Chuyển đơn vị có liên quan tại Cơ quan Tổng cục Thuế (sau đây gọi chung là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế) tiến hành thu thập thông tin theo chức năng nếu thông tin đề nghị cung cấp liên quan đến các đối tượng nước ngoài đang bị Cơ quan thuế nước ngoài điều tra hình sự, thanh tra trốn thuế hoặc liên quan đến đấu thầu hợp đồng tại Việt Nam; hoặc
- Trình Lãnh đạo Tổng cục ký công văn đề nghị Cục Thuế địa phương hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, ...) tiến hành thu thập thông tin đối với các trường hợp khác.
iii) Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do các đơn vị cung cấp (đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế địa phương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, ...), hoặc yêu cầu hỗ trợ từ Cục Thuế, Vụ HTQT phân tích, trình Lãnh đạo Tổng cục Thuế thông tin có thể cung cấp cho Cơ quan thuế nước ngoài hoặc các biện pháp hỗ trợ Cục Thuế.
iv) Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Vụ HTQT gửi thư cho Cơ quan thuế nước ngoài thông báo kết quả thu thập thông tin hoặc thông báo cho Cục Thuế xác nhận đã nhận được thông báo kéo dài thời gian thu thập thông tin hoặc các biện pháp hỗ trợ.
1.1.2. Các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
i) Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu thập thông tin từ Vụ HTQT, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có nhiệm vụ tổ chức, thu thập thông tin theo chức năng của mình và thông báo cho Vụ HTQT để xử lý theo quy định tại điểm iii), khoản 1.1.1 nêu trên.
ii) Trường hợp việc thu thập thông tin phức tạp (liên quan đến nhiều địa phương, nhiều người nộp thuế, ...) phải tiến hành các biện pháp thu thập thông tin, kiểm tra hoặc thanh tra, trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu thập thông tin từ Vụ HTQT, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối và thông báo cho Vụ HTQT (theo mẫu 2a ban hành kèm theo Quy chế này) để phối hợp theo dõi.
1.2. Tại Cục Thuế
i) Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu thập thông tin từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế có trách nhiệm gửi Phiếu báo (theo mẫu 3a ban hành kèm theo Quy chế này) cho Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) xác nhận về việc đã nhận được yêu cầu cung cấp thông tin và thông báo tên đơn vị thuộc Cục Thuế được giao việc thu thập thông tin.
ii) Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu thập thông từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin theo yêu cầu và thông báo cho Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) (theo mẫu 4 ban hành kèm theo Quy chế này) để xử lý theo quy định tại điểm iii), khoản 1.1.1 nêu trên.
iii) Trường hợp việc thu thập thông tin phức tạp (liên quan đến nhiều địa phương, nhiều người nộp thuế,...) phải tiến hành các biện pháp thu thập thông tin, kiểm tra hoặc thanh tra, trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thu thập thông tin từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) (theo mẫu 2b ban hành kèm theo Quy chế này) về việc kéo dài thời gian hoặc yêu cầu hỗ trợ thu thập thông tin để theo dõi và phối hợp theo quy định tại điểm iii), khoản 1.1.1 nêu trên.
2. Quy trình yêu cầu Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp thông tin
Trong quá trình quản lý thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế, nếu các Cục Thuế hoặc các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có yêu cầu cung cấp hoặc xác minh thông tin từ phía Cơ quan thuế nước ngoài, có thể đề nghị cung cấp hoặc xác minh theo quy trình dưới đây:
2.1. Tại các đơn vị yêu cầu cung cấp thông tin
2.1.1. Cục Thuế
i) Gửi Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) đề nghị cung cấp hoặc xác minh thông tin (theo mẫu 5a ban hành kèm theo Quy chế này).
ii) Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin nêu trên phải bổ sung tài liệu hoặc giải trình, trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung thông tin từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế có trách nhiệm bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản cho Tổng cục Thuế (Vụ HTQT).
iii) Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp, Cục Thuế có trách nhiệm gửi Phiếu báo (theo mẫu 3a ban hành kèm theo Quy chế này) cho Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) xác nhận về việc đã nhận được thông tin yêu cầu cung cấp và thông báo đơn vị thuộc Cục Thuế được giao việc xử lý thông tin đã được cung cấp.
2.1.2. Các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
i) Gửi Vụ HTQT đề nghị cung cấp hoặc xác minh thông tin (theo mẫu 5b ban hành kèm theo Quy chế này).
ii) Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin nêu trên phải bổ sung tài liệu hoặc giải trình, trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung thông tin từ Vụ HTQT, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản cho Vụ HTQT.
iii) Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Vụ HTQT cung cấp, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm gửi Phiếu báo (theo mẫu 3b ban hành kèm theo Quy chế này) cho Vụ HTQT xác nhận về việc đã nhận được thông tin yêu cầu cung cấp.
2.2. Xử lý yêu cầu cung cấp thông tin tại Tổng cục Thuế (Vụ HTQT)
i) Trong 2 ngày làm việc, Vụ HTQT gửi công văn thông báo gửi Cục Thuế (hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước khác) xác nhận đã nhận được đề nghị cung cấp thông tin (theo mẫu 6 ban hành kèm theo Quy chế này).
ii) Trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn đề nghị cung cấp hoặc xác minh thông tin của Cục Thuế (hoặc các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước khác), Vụ HTQT dịch, phân tích và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế một trong các hướng xử lý dưới đây:
- Gửi Cục Thuế (hoặc các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước khác) công văn đề nghị bổ sung thông tin (nếu các thông tin tại công văn đề nghị cung cấp thông tin không đủ để Cơ quan thuế nước ngoài tiến hành thu thập hoặc xác minh thông tin) hoặc thông báo đề nghị yêu cầu cung cấp hoặc xác minh thông tin tại công văn đề nghị cung cấp hoặc xác minh thông tin không đúng với quy định của Hiệp định thuế; hoặc
- Gửi thư đề nghị Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp hoặc xác minh thông tin.
iii) Trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp, Vụ HTQT có trách nhiệm phân tích, trình Lãnh đạo Tổng cục Thuế ký văn bản thông báo cho Cục Thuế (hoặc các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước khác) về thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp hoặc xác minh.
iv) Trường hợp sau 90 ngày kể từ ngày gửi thư đề nghị cung cấp thông tin không nhận được thông tin từ Cơ quan thuế nước ngoài, Vụ HTQT có trách nhiệm trình Lãnh đạo Tổng cục Thuế ký văn bản yêu cầu Cơ quan thuế nước ngoài trả lời hoặc giải thích lý do không cung cấp được thông tin.
3. Quy trình khai thác thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp
3.1. Tại Cơ quan Tổng cục Thuế
3.1.1. Vụ HTQT
i) Trong 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp, Vụ HTQT gửi Cơ quan thuế nước ngoài thông báo đã nhận được thông tin (theo mẫu 7 ban hành kèm theo Quy chế này).
ii) Trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp, Vụ HTQT dịch, phân tích và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế một trong các hướng xử lý dưới đây:
- Gửi thư cho Cơ quan thuế nước ngoài đề nghị làm rõ thông tin đã cung cấp; hoặc
- Báo cáo Bộ Tài chính nếu thông tin cung cấp liên quan đến đấu tranh chống tham nhũng, rửa tiền tại Việt Nam; hoặc
- Chuyển đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có liên quan để xử lý theo chức năng nếu thông tin cung cấp liên quan đến các đối tượng nước ngoài đang bị Cơ quan thuế nước ngoài điều tra hình sự, thanh tra trốn thuế hoặc liên quan đến đấu thầu hợp đồng tại Việt Nam; hoặc
- Trình Lãnh đạo Tổng cục ký công văn đề nghị Cục Thuế địa phương hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, ...) tiến hành xử lý thông tin đối với các trường hợp khác.
3.1.2. Các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
i) Trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Vụ HTQT, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có nhiệm vụ tổ chức xử lý thông tin theo chức năng của mình.
ii) Trường hợp thông tin được cung cấp phức tạp (liên quan đến nhiều địa phương, nhiều người nộp thuế, ...) phải tiến hành các biện pháp xử lý thông tin, kiểm tra hoặc thanh tra, trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Vụ HTQT, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối và thông báo cho Vụ HTQT (theo mẫu 2a ban hành kèm theo Quy chế này) để phối hợp theo dõi.
iii) Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý thông tin đã được cung cấp, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho Vụ HTQT (theo mẫu 8a ban hành kèm theo Quy chế này) để theo dõi và tổng hợp theo quy định tại điểm 4.2, mục IV dưới đây.
3.2. Tại Cục Thuế
i) Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp, Cục Thuế có trách nhiệm gửi Phiếu báo (theo mẫu 3a ban hành kèm theo Quy chế này) cho Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) xác nhận về việc đã nhận được thông tin cung cấp và thông báo tên đơn vị thuộc Cục Thuế được giao việc xử lý thông tin đã được cung cấp.
ii) Trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế có nhiệm vụ tổ chức xử lý thông tin theo chức năng của mình. Sau đó báo cáo kết quả xử lý thông tin theo quy định tại Mục IV của Quy trình này.
iii) Trường hợp thông tin phức tạp (liên quan đến nhiều địa phương, nhiều người nộp thuế, ...) phải tiến hành các biện pháp xử lý thông tin, kiểm tra hoặc thanh tra, trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp, Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) (theo mẫu 2b ban hành kèm theo Quy chế này) về việc kéo dài thời gian xử lý thông tin hoặc có sự hỗ trợ nếu cần thiết.
IV. QUY TRÌNH BÁO CÁO KẾT QUẢ TRAO ĐỔI VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN
4.1. Tại Cục Thuế
i) Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý thông tin đã được cung cấp theo quy định tại các điểm 1.2.ii), 2.1.1.iii) và 3.2.ii) mục III của Quy chế này, Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý thông tin gửi Tổng cục Thuế (Vụ HTQT) theo mẫu 8b ban hành kèm theo Quy chế này để theo dõi và tổng hợp theo quy định tại điểm 4.2 dưới đây.
4.2. Tại Cơ quan Tổng cục Thuế (Vụ HTQT)
i) Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xử lý thông tin từ Cục Thuế hoặc các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, Vụ HTQT có trách nhiệm phân loại và tổng hợp kết quả xử lý thông tin.
ii) Chậm nhất vào ngày 31/01 hàng năm, Vụ HTQT có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện trao đổi thông tin theo Hiệp định thuế do Tổng cục Thuế thực hiện và do các Cục Thuế địa phương gửi báo cáo Tổng cục Thuế trong năm trước đó để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế kết quả thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng - Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 235/TTg-KTTH năm 2014 xây dựng Quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 583/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế trao đổi thông tin theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 583/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực