ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5158/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2839/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5158/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, có khát vọng phát triển; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm mục tiêu phục vụ.
Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Phấn đấu đến năm 2025: Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong nhóm 15. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT - index) trong nhóm 10 các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Giai đoạn 2026-2030 phấn đấu tăng thứ hạng các chỉ số so với năm 2025.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
a) Mục tiêu
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, chú trọng các thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước, các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh.
Đến năm 2025:
- 98% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ đảm bảo chất lượng, khả thi và đúng tiến độ;
- 98% văn bản pháp luật được triển khai kịp thời, đúng quy định.
Đến năm 2030:
- 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ đảm bảo chất lượng, khả thi và đúng tiến độ;
- 100% văn bản pháp luật được triển khai kịp thời, đúng quy định.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ chuyên ngành;
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật. Rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật. Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các Sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và cộng đồng trong việc phản biện và giám sát thực thi pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách mạnh mẽ, có hiệu quả thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ, quy trình, thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Đến năm 2025:
- Phấn đấu đạt 20%-25% số thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình hoặc giảm thời gian thực hiện;
- Hoàn thành việc triển khai các quy định về đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp;
- Tối thiểu 85% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 35% trở lên;
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên 85%;
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
Đến năm 2030:
- Tăng thêm 10% - 15% số thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được đơn giản hóa hoặc giảm thời gian thực hiện so với năm 2025;
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 60% trở lên;
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên 90%.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện;
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung trùng lặp; giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính;
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý. Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Cập nhật, công khai thường xuyên, kịp thời thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Cập nhật kịp thời thủ tục hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Triển khai các quy định về đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp;
- Phát huy vai trò, tổ chức thực thi đầy đủ nhiệm vụ của các tổ công tác chuyên ngành để nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Phấn đấu giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước. Tăng cường rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đến năm 2025:
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021;
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên 85%.
Đến năm 2030:
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025;
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên 90%.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, ban hành các quy định để triển khai chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Rà soát, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ;
- Thực hiện phân công, phân cấp hợp lý giữa các cơ quan hành chính các cấp; theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp. Sắp xếp giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách;
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định. Sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện;
- Triển khai các quy định về phân loại, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, lao động, thương binh và xã hội, văn hóa và thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông.
- Đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần;
- Đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường chỉ đạo điều hành, xử lý công việc của các cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức họp trực tuyến, không giấy tờ.
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
Đến năm 2025:
100% cơ quan, đơn vị ở các cấp có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
Đến năm 2030:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý. Đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức;
- Triển khai các quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan;
- Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu;
- Triển khai thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương đương;
- Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;
- Triển khai các quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
- Triển khai các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ;
- Xây dựng, triển khai các quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những người có sai phạm;
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm;
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài.
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Đến năm 2025:
Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Đến năm 2030:
Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai thực hiện các quy định về đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách; các quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; các quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hoàn thiện các cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ...; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên;
- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức.
Đến năm 2025:
- 100% cơ quan, đơn vị được đầu tư đảm bảo hạ tầng phục vụ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin;
- Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh được kết nối chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến đạt tỷ lệ tối thiểu 60% tổng số hồ sơ được tiếp nhận;
- 100% tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng Dịch vụ công được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất cả hệ thống thông tin của các cấp chính quyền;
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình Chính phủ; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông trên 80% cơ sở dữ liệu của các sở, ngành để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời;
- 100% chế độ báo cáo định kỳ của các Sở, ban, ngành, địa phương được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
- 100% đơn vị cấp huyện, cấp xã đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện họp giữa huyện và xã thông qua hệ thống họp trực tuyến;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Đến năm 2030:
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 85%;
- Phát triển cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông 100% cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời; 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 85% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
b) Nhiệm vụ
- Rà soát, cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh trên cơ sở bản cập nhật kiến trúc Chính phủ điện tử;
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống dữ liệu; chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. Phát triển hạ tầng Internet phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh. Xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích;
- Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để kết nối, chia sẻ dữ liệu. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của ngành, địa phương. Phát triển các hệ thống đặc thù sử dụng trong phạm vi toàn ngành, địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu;
- Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử. Xây dựng hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh phục vụ chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số;
- Phát triển hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành như: Hệ thống liên thông văn bản; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc; Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi thực hiện nhiệm vụ được giao. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo; phát triển các ứng dụng, dịch vụ, nghiệp vụ chuyên ngành, sử dụng chữ ký số, hệ thống làm việc từ xa, tại nhà; ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới;
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước. Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử;
- Xây dựng, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
Giai đoạn 2021-2030, công tác cải cách hành chính của tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp, trong đó giải pháp đột phá là tập trung ưu tiên nguồn lực để thực hiện chuyển đổi số một cách nhanh chóng, toàn diện trong toàn bộ các cơ quan, tổ chức ở các cấp, cụ thể:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện cải cách hành chính ở các cấp. Thực thi đầy đủ trách nhiệm người đứng đầu; gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với việc đánh giá hàng năm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý, không giao trách nhiệm chỉ đạo cho cấp phó cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch cụ thể, sát đúng quy định và thực tiễn; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
3. Nâng cao trách nhiệm, năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; của cơ quan, bộ phận thường trực cải cách hành chính của UBND các cấp và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Chương trình; công chức tham mưu cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị.
4. Thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận, chấp hành và giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp, người dân, doanh nghiệp vào công tác cải cách hành chính.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân. Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
6. Thực hiện tốt công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng kiểm tra công vụ, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng và xử lý vi phạm.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số. Tập trung chuyển đổi số nhanh chóng, toàn diện trong toàn bộ cơ quan, tổ chức ở các cấp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ.
8. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng, thực hiện Chương trình, các dự án, đề án cải cách hành chính trên quy mô toàn tỉnh và hỗ trợ một phần để các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ lớn, cấp thiết trong khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Chương trình theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm. Lập dự toán kinh phí hàng năm đề nghị hỗ trợ từ ngân sách tỉnh gửi Sở Nội vụ thẩm tra nhiệm vụ và Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu cân đối ngân sách tỉnh cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Thời gian gửi dự toán kinh phí cùng kỳ với việc gửi báo cáo dự toán hàng năm;
b) Xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính chuyên đề trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền để triển khai thực hiện;
c) Triển khai hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách cải cách hành chính hàng năm. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ;
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chương trình, kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
đ) Các sở, ngành chủ trì các đề án, dự án có quy mô toàn tỉnh được nêu trong Phụ lục kèm theo Chương trình này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai theo quy định hiện hành.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình;
d) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, báo cáo cải cách hành chính theo quy định. Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình, kế hoạch; báo cáo cơ quan có thẩm quyền hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất;
đ) Theo chức năng nhiệm vụ được giao, thẩm định các đề án cải cách hành chính do các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
e) Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung bộ chỉ số và triển khai công tác theo dõi, đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính hàng năm các Sở, ban, ngành, địa phương;
g) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
h) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ngành, địa phương;
i) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
3. Sở Tư pháp
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai nội dung cải cách thể chế;
b) Chủ trì tham mưu triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật.
4. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì tham mưu triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh; Hệ thống họp trực tuyến; Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Hệ thống thông tin báo cáo; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh truyền thông về hoạt động cải cách thủ tục hành chính, đa dạng hóa các hình thức tương tác giữa người dân với tổ chức cung ứng dịch vụ công.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý ngân sách, cải cách tài chính công;
b) Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính được hỗ trợ từ nguồn chi thường xuyên trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai nội dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số, hệ thống liên thông văn bản của tỉnh, các cơ sở dữ liệu của tỉnh, ngành, địa phương;
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì tham mưu các nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế;
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì tham mưu các nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Tham mưu ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của tỉnh.
13. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng Thông tin điện tử, các cơ quan thông tin, báo chí của địa phương xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền chương trình và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các cấp./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUY MÔ CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5158/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT | TÊN DỰ ÁN, ĐỀ ÁN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
01 | Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL giai đoạn 2022-2025 | Sở Tư pháp | 2022 |
02 | Sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số và quy định theo dõi, đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Hàng năm khi có yêu cầu |
03 | Phương án triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”. | Sở Y tế | 2022 và các năm tiếp theo |
04 | Phương án triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2022 và các năm tiếp theo |
05 | Kế hoạch thực hiện quy định về đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra | Sở Tài chính | Sau khi có quy định của Trung ương |
06 | Các Đề án về Cải cách tài chính công | Sở Tài chính | Theo yêu cầu |
07 | Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Sở Thông tin Truyền thông | 2021 |
08 | Các đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh | Sở Thông tin Truyền thông | 2021-2025 |
09 | Dự án Nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | 2022 |
10 | Dự án Phòng họp thông minh; Hệ thống báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | 2022 |
11 | Dự án triển khai đồng bộ hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc | Văn phòng UBND tỉnh | 2022 |
12 | Các chương trình, đề án của sở, ngành, địa phương | Sở Nội vụ Sở Tài chính | 2021-2030 |
- 1Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 3504/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 4831/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 5Quyết định 282/QĐ-STNMT-VP năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 3504/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 4831/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 282/QĐ-STNMT-VP năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 5158/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 5158/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực