Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 5 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 334/SNV-XDCQ ngày 25/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 168/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 168/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách thuộc các chức danh bầu cử của khối Đảng, chính quyền, đoàn thể, các chức danh chuyên môn nghiệp vụ ở xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ, công chức được huyện, Thị uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hoặc ngành dọc cấp trên biệt phái, luân chuyển về xã công tác theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ hoặc Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Yêu cầu đối với cán bộ, công chức và nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp uỷ Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
cụ thể về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã; các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Cán bộ, công chức cấp xã phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định:
1. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương quy định.
2. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định riêng.
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới xây dựng địa phương phát triển về mọi mặt.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng nhân dân, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động sáng tạo, phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; đạt tiêu chuẩn theo thời hạn quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
7. Chấp hành sự điều động, quyết định phân công công tác và các quyết định khác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả việc thi hành quyết định đó.
8. Cán bộ, công chức cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thực hiện Quy chế làm việc
Cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp giữa của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc. Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã được xây dựng theo Quyết định số 77/2006/QĐ- TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trong giải quyết các công việc theo nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật Lao động. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì được nghỉ không hưởng lương, sau khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã.
2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hưởng lương và các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí, thôi việc và các chế độ khác.
3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển vào làm việc ở các tổ chức, cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn.
5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi theo quy định của Bộ luật Lao động.
6. Có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao.
7. Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đó.
8. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.
9. Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật; bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét để áp dụng chính sách chế độ tương tự như đối với thương binh.
Điều 9. Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm:
1. Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
2. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
3. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, bệnh viện tư, trường học tư.
4. Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình vào làm công việc tài chính, kế toán, địa chính, xây dựng.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP; BẦU CỬ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC, NGHỈ VIỆC
1. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ làm việc: Tuổi từ đủ 18 đến 60 đối với nam và từ đủ 18 đến 55 đối với nữ. Riêng Hội người cao tuổi thực hiện theo điều lệ của Hội người cao tuổi Việt Nam.
2. Thời gian làm việc theo quy định của Nhà nước: Tuần làm việc 40 giờ (5 ngày). Ngoài ra, khi có yêu cầu, cán bộ, công chức cấp xã phải chấp hành sự phân công làm thêm ngoài giờ.
3. Thời gian làm việc trên bao gồm cả thời gian làm việc, trực tại xã và thời gian đi cơ sở. Trong thời gian làm việc và thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo thẻ cán bộ, công chức.
Điều 11. Chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp
Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã thuộc các chức danh của Đảng, chính quyền, đoàn thể được hưởng chế độ tiền lương theo Nghị định 204/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và Quyết định 224/2005/QĐ-UB ngày 14/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Cán bộ không chuyên trách được hưởng trợ cấp theo Quyết định 224/2005/QĐ- UB ngày 14/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Bầu cử các chức danh cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách cấp xã
1. Việc bầu cử các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện theo Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Việc bầu cử cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Việc tuyển dụng công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã thực hiện nghiệp vụ chuyên môn (không qua bầu cử) phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng làm công chức và cán bộ không chuyên trách thực hiện nghiệp vụ chuyên môn (không qua bầu cử) phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông qua xét tuyển.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách thực hiện nghiệp vụ chuyên môn (không qua bầu cử) theo quy chế tuyển dụng cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, quyết định tuyển dụng chính thức nếu không đủ tiêu chuẩn tuyển dụng thì cho thôi việc.
(Quy trình, hồ sơ, thủ tục tuyển dụng cụ thể theo Quy định riêng của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 14. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã.
2. Việc đào tạo cán bộ, công chức cấp xã căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng chức danh.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách Nhà nước cấp.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Điều 15. Chế độ thôi việc, nghỉ việc, bỏ việc
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp: do thực hiện việc tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức; do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng ý.
2. Cán bộ không chuyên trách khi nghỉ việc (không phải bị buộc thôi việc) thì được giải quyết trợ cấp thôi việc theo điểm a Điều 9 Quy định ban hành theo Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức cấp xã, không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
5. Chế độ trợ cấp cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã khi nghỉ việc (trợ cấp 01 lần, hàng tháng) được thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ công chức hiện hành. Riêng cán bộ chuyên trách và công chức là cán bộ đã nghỉ hưu trí hoặc mất sức lao động do không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nên khi nghỉ việc không được hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng.
Điều 16. Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ nghỉ việc
1. Cán bộ chuyên trách và công chức thực hiện theo quy định của Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cán bộ không chuyên trách thực hiện theo Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ – Tết
1. Hàng năm được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương cơ bản trong những ngày phép, lễ – Tết theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Nếu những ngày nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày trước hoặc sau ngày nghỉ lễ - Tết.
Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách có thể nghỉ phép năm một lần hoặc chia ra thành nhiều lần và được Bí thư Đảng uỷ (nếu thuộc khối Đảng, đoàn thể) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đồng ý (nếu thuộc khối chính quyền).
Riêng Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã khi nghỉ phép phải được sự chấp thuận của huyện, Thị uỷ hoặc của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 18. Các chế độ, phụ cấp khác
1. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Mức đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Chế độ nâng bậc lương:
- Cán bộ chuyên trách thực hiện nâng lương lên bậc liền kề theo điểm a Điều 3 Quyết định 224/2005/QĐ-UB ngày 14/10/2005.
- Công chức thực hiện nâng lương lên bậc liền kề theo điểm b3 Điều 3 Quyết định 224/2005/QĐ-UB ngày 14/10/2005.
- Cán bộ không chuyên trách: thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn:
Công chức cấp xã được nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thực hiện theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương.
Điều 19. Chế độ và hình thức khen thưởng
Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích được thực hiện chế độ khen thưởng theo các hình thức:
1. Giấy khen.
2. Bằng khen.
3. Huy chương.
4. Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
5. Huân chương.
Việc xét khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 20. Kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách (qua bầu cử) theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cán bộ không chuyên trách (không qua bầu cử), công chức cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách. b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
3. Công chức cấp xã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm.
4. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
5. Cán bộ, công chức cấp xã làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật và bị xử lý theo các quy định được vận dụng từ Nghị định 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ.
7. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Cán bộ, công chức cấp xã phạm tội bị Tòa án nhân dân phạt tù mà không được hưởng án treo thì phải buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 21. Tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức cấp xã có thể bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 03 tháng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì cán bộ, công chức cấp xã được tiếp tục làm việc.
3. Cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian bị đình chỉ công tác được hưởng lương hoặc phụ cấp theo quy định của Chính phủ:
- Trong thời gian bị đình chỉ công tác, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được hưởng 50% mức tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có).
- Trong thời gian bị đình chỉ công tác, cán bộ không chuyên trách được hưởng 50% mức phụ cấp.
4. Sau khi cơ quan, tổ chức xem xét, nếu cán bộ công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh số tiền lương, phụ cấp còn lại trong thời gian tạm đình chỉ công tác; thời gian này được tính vào thời gian để nâng bậc lương đối với công chức cấp xã.
5. Cán bộ, công chức cấp xã không có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác, được bố trí trở lại vị trí công tác cũ.
6. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức:
Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí về vị trí công tác cũ.
Điều 22. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức quyết định theo quy trình: Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức cấp xã xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện quyết định và thực hiện theo Điều 15, 16, 17 và 19 Mục 3 của Nghị định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
2. Thành phần, quy chế hoạt động cụ thể của Hội đồng kỷ luật cấp xã thực hiện theo các Điều 11, 12, 13, 14 Mục 2 của Nghị định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
Điều 23. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Cán bộ, công chức cấp xã khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Phục hồi danh dự, quyền lợi khi bị oan sai
Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý hồ sơ khen thưởng và kỷ luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã có trách nhiệm quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức.
Các quyết định về khen thưởng và kỷ luật được lưu vào hồ sơ cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã.
QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 26. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức xã:
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xác lập hồ sơ cán bộ, công chức xã (theo mẫu quy định), có xác nhận đóng dấu, ký tên của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cán bộ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý) hoặc của Bí thư Đảng uỷ (nếu cán bộ thuộc Đảng uỷ quản lý, kể cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã và các đoàn thể cùng cấp).
2. Hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã chuyển giao về Phòng Nội vụ huyện, thị xã quản lý.
3. Hàng năm, từ tháng 11 đến hết tháng 12, Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức cấp xã bổ túc hồ sơ, phiếu lý lịch của cán bộ xã, đưa vào lưu trữ hoặc chuyển về huyện quản lý theo quy định.
Điều 27. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Hàng quý, từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo tăng giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã về Phòng Nội vụ huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Sở Nội vụ từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng đầu quý sau.
2. Trường hợp có thay đổi nhân sự các chức danh bầu cử, bổ nhiệm, phân công,
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo về cơ quan chủ quản, quản lý chuyên ngành cấp trên và Phòng Nội vụ huyện, thị xã để kịp thời xem xét giải quyết và tổng hợp báo cáo về Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Sở Nội vụ.
- Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc Tài chính, Bảo hiểm xã hội và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 60/2005/QĐ-UBNDT về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 24/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- 7Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 8Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 9Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 10Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 13Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 14Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 15Quyết định 224/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp và số lượng cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Quyết định 60/2005/QĐ-UBNDT về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 17Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 18Quyết định 24/2005/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 48/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra