Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2024/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 11 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 4 ĐIỀU 5; ĐIỂM C KHOẢN 3 ĐIỀU 57; KHOẢN 3 ĐIỀU 83; KHOẢN 2 ĐIỀU 120 LUẬT NHÀ Ở ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Điều 28, Điều 146, Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Điều 5, Điều 57, Điều 83, Điều 120 Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2876/TTr-SXD ngày 05 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, ngày 27 tháng 11 năm 2023 (sau đây viết tắt là Luật Nhà ở), bao gồm:
1. Khoản 4 Điều 5 về các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án.
2. Điểm c khoản 3 Điều 57 điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
3. Khoản 3 Điều 83 về tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
4. Khoản 2 Điều 120 về việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở tham gia đầu tư xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến phát triển, quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Quy định chi tiết khoản 4 Điều 5 Luật Nhà ở về các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án
Đối với khu vực ngoài đô thị tại các vị trí tiếp giáp với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, khu trung tâm xã có quy hoạch chi tiết được duyệt quy hoạch là đất ở (không bao gồm đất ở tái định cư, đất ở hiện hữu) phải phát triển nhà ở theo dự án.
Điều 4. Quy định chi tiết điểm c khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân
Đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở phải đáp ứng các điều kiện như sau:
1. Đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy trong mọi trường hợp phải bảo đảm chiều rộng thông thủy của mặt đường không nhỏ hơn 3,5m, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 4,5m.
2. Đường cho xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm; mặt đường cho xe chữa cháy phải bảo đảm chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nơi xây dựng công trình.
Điều 5. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở về tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị loại IV, V
1. Tại các đô thị loại IV dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có diện tích từ 20ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 2.800 người trở lên thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành tối thiểu 15% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Tại các đô thị loại V dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có diện tích từ 20ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 2.800 người trở lên thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành tối thiểu 10% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đó (thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật Nhà ở năm 2023), có diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh đã được phê duyệt và có vị trí trong cùng đô thị tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở về việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở, như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đối với trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất về Sở Xây dựng để thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ nhà ở của cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư đối với trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất lần đầu về Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng để thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn đối với trường hợp đăng ký biến động (hoặc đăng ký bổ sung) quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất và đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng để thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
2. Thời gian cung cấp thông tin về nhà ở trong vòng 10 ngày kể từ ngày hồ sơ về nhà ở được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
3. Hình thức cung cấp thông tin: Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin gửi văn bản tới cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông tin, đồng thời gửi kèm tệp dữ liệu (file số). Việc chia sẻ dữ liệu phải đáp ứng theo lộ trình số hóa quy định tại Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Nền tảng chung tích hợp chia sẻ các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh LGSP tỉnh Tuyên Quang.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quyết định này;
b) Kịp thời xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc (nếu có); trường hợp vượt thẩm quyền tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về nhà ở đảm bảo về thời gian và hình thức theo Quyết định này.
3. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi quản lý ngành theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quyết định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 42/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Khoản 4 Điều 5; Điểm c Khoản 3 Điều 57; Khoản 3 Điều 83; Khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 42/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Mạnh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra