Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3947/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22 tháng 2 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII;

Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1405/TTr-LĐTBXH ngày 19 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thương trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CV: VX, TM, NN, CN, ĐT, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

CHƯƠNG TRÌNH

MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3947/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:

1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện Chương trình giải quyết việc làm

- Giai đoạn 2006 - 2010, kinh tế tỉnh Nghệ An tiếp tục phát triển, tốc độ tăng GDP bình quân đạt 9,7%, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực và hiệu quả: Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 34,41% năm 2005 xuống còn 28,46%; công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,30% lên 33,46%; dịch vụ tăng từ 36,29% lên 38,08%.

- Cơ cấu lao động phân bổ thích ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm dần từ 70,05% năm 2006 xuống 61,19% năm 2010, ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,72% lên 19,05% và dịch vụ tăng từ 16,23% lên 19,76%.

- Thu ngân sách hàng năm tăng khá, đạt tốc độ tăng bình quân 25%/năm; Thu hút đầu tư đã có chuyển biến mạnh mẽ, tổng vốn đầu tư xã hội 5 năm đạt 75-76 ngàn tỷ đồng tăng 2,7 lần so với giai đoạn (2001-2005), đặc biệt đã có một số dự án đầu tư lớn, triển khai quy hoạch đầu tư xây dựng mới một số Khu công nghiệp tập trung có quy mô lớn.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quy hoạch tổng thể, đầu tư đúng trọng điểm và đã phát huy tác dụng cao, giao thông đô thị chuyển biến rõ nét; năng lượng, điện, nước, thông tin liên lạc bưu chính viễn thông và tài chính, ngân hàng …đáp ứng ngày càng tốt cho các hoạt động SX-KD và phục vụ đời sống nhân dân.

- Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, trình độ dân trí được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được chăm lo cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm giảm gần 3%.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tích cực tạo ra nhiều thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động, trong các ngành, các khu vực kinh tế trên địa bàn đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng, nhưng Nghệ An vẫn đang là một tỉnh nghèo. Mức tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, chất lượng tăng trưởng chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, thu hút đầu tư bên ngoài chưa nhiều; đang thiếu những dự án lớn tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn hoạt động kém hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ còn nhiều hạn chế…

2. Tình hình Lao động và Việc làm giai đoạn 2006 - 2010.

2.1. Quy mô Dân số và Lao động.

Đến năm 2010, tổng dân số của tỉnh xấp xỉ 2.930.000 người, trong đó: số người trong độ tuổi lao động 1.837.500 người, chiếm hơn 62,0%; bình quân mỗi năm số lao động bổ sung vào nguồn từ 3,2 - 3,4 vạn người.

Số người trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động trong nền kinh tế có gần 1.630.000 người, chiếm tỷ lệ hơn 88,4%. Cơ cấu lao động theo độ tuổi: từ 15-24 chiếm 30%; từ 25-34 chiếm 23,3%; từ 35-44 chiếm 19%; từ 45 trở lên chiếm 18,7%. Có thể nói đây là giai đoạn “dân số vàng”, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

Chất lượng lao động được nâng lên, đến cuối năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo tham gia hoạt động kinh tế đạt 40% (tăng 7,5% so với năm 2006); trong đó số lao động qua đào tạo nghề đạt 33%. Tuy nhiên, lao động kỹ thuật vẫn còn tập trung vào một số nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, mộc dân dụng, điện, điện tử, cơ khí sửa chữa... một số nghề như chế biến nông sản, thực phẩm, trồng trọt, chăn nuôi... còn ít.

Mặt khác, lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt lớn. Ở khu vực thành thị, tỷ lệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 44%, nông thôn là 21%.

2.2. Tình hình phân bố lao động.

a) Theo ngành kinh tế:

Cùng với quá trình đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong nội bộ nền kinh tế đã có chuyển biến rõ nét theo hướng tích cực. Số lao động Nông - Lâm - Ngư nghiệp giảm từ 1.102.069 người năm 2006 xuống còn 996.368 người năm 2010, tương ứng với tỷ trọng giảm từ 70,05% xuống 61,19%. Lao động phi nông nghiệp (Công nghiệp- Xây dựng và Dịch vụ) tăng lên 631.950 người, tương ứng tăng từ 29,95% lên 38,81%.

b) Theo vùng và khu vực:

Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số và lao động khu vực thành thị ngày càng tăng nhanh, dân số khu vực thành thị 377.905 người( tăng 10% so với năm 2010), chiếm 12,9 % dân số của tỉnh; dân số đến độ tuổi tăng hơn có 245 nghìn người ( tăng 1,1 lần so với năm 2006). Tuy nhiên so với mức bình quân chung của cả nước, tỷ lệ lao động khu vực thành thị tỉnh ta vẫn còn thấp.

Phân bố dân cư và lao động giữa các vùng trong tỉnh còn bất hợp lý; vùng đồng bằng và đô thị, diện tích tự nhiên chỉ có 16,7% so với cả tỉnh, nhưng lao động chiếm tới 65%; vùng miền núi có thế mạnh về tiềm năng kinh tế, đất đai... nhưng lao động lại ít. Việc điều chỉnh lại lao động, dân cư giữa các vùng, nội bộ vùng đã được quan tâm trong nhiều năm nhưng kết quả đạt chưa cao.

II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc làm và tạo việc làm.

- Trên cơ sở nội dung mục tiêu của chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010, các ngành và cơ quan chức năng liên quan đã quan tâm đến việc xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân và người lao động hiểu rõ về việc làm và tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện nay, từng bước làm thay đổi quan niệm về việc làm và tự tạo việc làm. Sở Lao động - TB&XH duy trì thường xuyên hàng năm các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý, đánh giá chương trình việc làm từ cơ sở.

- Thông qua công tác tuyên truyền đã nâng cao hơn vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và làm rõ giá trị đóng góp của từng cá nhân, tổ chức cho xã hội trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động.

- Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đã làm tốt chức năng thông tin, tuyên truyền về công tác giải quyết việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiến hành tổ chức những diễn đàn đối thoại về việc làm, pháp luật lao động, đào tạo nghề, tuyển sinh hàng năm; đặc biệt đã xây dựng được các phóng sự chuyên đề, gương điển hình tiên tiến về các cá nhân, tổ chức, mô hình giải quyết việc làm có hiệu quả để nhân diện rộng. Qua đó đã góp phần tạo chuyển biến để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người, người lao động nhận thức đầy đủ về quyền được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết SX-KD, tự do thuê mướn lao động đúng theo quy định luật pháp.

2. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

- Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVI, UBND tỉnh đã chỉ đạo Ngành Lao động - TB&XH phối hợp các ban, ngành có liên quan kịp thời tham mưu để HĐND, UBND tỉnh ban hành Nghị quyết, Quyết định về Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010.

- Kết thúc giai đoạn 2001 - 2005, UBND tỉnh đã tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm và triển khai kế hoạch chương trình giai đoạn 2006 - 2010, đồng thời phân công, giao trách nhiệm cho các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm trên địa bàn.

- Hàng năm, UBND tỉnh đã giao chỉ tiêu kế hoạch về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho các huyện, thành, thị và xác định đây là chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các địa phương. Trên cơ sở đó các huyện, thành, thị đã có Nghị quyết chuyên đề của cấp ủy, xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện.

- Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách thu hút, phát triển việc làm, như: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, Đề án giải quyết việc làm cho các đối tượng chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; Đề án đào tạo chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất; HĐND tỉnh có Nghị quyết trích ngân sách tỉnh lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa phương, hàng năm từ 2,5 - 3 tỷ đồng… Đồng thời, chỉ đạo các ban, ngành chức năng thực hiện lồng ghép nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nhiều việc làm mới trên địa bàn.

- Bên cạnh đó, Chương trình giải quyết việc làm còn có sự tham gia chỉ đạo tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể như: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động…. trong phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; và giúp cho cấp uỷ, chính quyền trong quản lý và tổ chức thực hiện chương trình việc làm, triển khai các dự án vay vốn giải quyết việc làm… có hiệu quả.

- Hàng năm, công tác kiểm tra, giám sát chương trình được thực hiện theo đúng quy định, công tác tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, phát hiện mô hình nhân diện rộng được quan tâm thường xuyên; những vướng mắc, sai sót đã đề ra được các giải pháp khắc phục kịp thời.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát triển để tạo thêm nhiều việc làm mới:

- Bằng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, trong giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh đã thu hút được nhiều chương trình, dự án lớn đầu tư trên địa bàn như: Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh, Bia Sài gòn - Sông Lam, Bia Hà Nội - Nam Cấm, Rượu Vodka, Bao bì Sabeco, Bò sữa Nghĩa Đàn, Xi măng Đô Lương, Tân Kỳ, Tân Thắng, Anh Sơn, Thép Kobelco - Nhật Bản… vào các Khu công nghiệp lớn của tỉnh như: Bắc Vinh, Nam Cấm, Hoàng Mai, Đông Hồi và các khu công nghiệp nhỏ, cụm công nghiệp…. Kết quả trong 5 năm, đã có 278 dự án đầu tư, với tổng số vốn thu hút đăng ký trên 95.000 tỷ đồng, thông qua đó đã tạo ra được hàng chục nghìn chỗ làm việc mới.

- Nhờ làm tốt công tác cải cách hành chính, nên đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế cho phát triển doanh nghiệp, kinh tế trang trại, hộ gia đình. Kết quả 5 năm, đã thành lập mới được hơn 4.500 doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp trên địa bàn lên trên 8.000 doanh nghiệp và hàng chục nghìn hộ kinh doanh cá thể đi vào hoạt động, góp phần vào việc ổn định việc làm tại chỗ và thu hút thêm lao động có việc làm mới.

- Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được quan tâm, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn phát triển mạnh cả về số lượng và năng lực đào tạo. Trong 5 năm đã tăng thêm được 12 cơ sở đào tạo nghề, đưa số cơ sở đào tạo nghề đến cuối năm 2010 lên 62 cơ sở; trong đó: ngoài công lập có 25 cơ sở. Nâng cấp 03 trường Trung cấp nghề lên trường Cao đẳng nghề, thành lập 07 trường Trung cấp nghề. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 16,5% năm 2006 lên 33% cuối năm 2010. Số lao động qua đào tạo nghề đã đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chất lượng và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh và các địa phương ngoài tỉnh.

- Việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề tiếp tục được quan tâm. Trong 5 năm đã phát triển thêm được 253 làng nghề và làng có nghề. Đưa tổng số làng nghề năm 2010 đạt 102 làng và 318 làng có nghề. Số lao động được chuyển đổi ngành nghề giai đoạn 2006 - 2010 từ 3 - 4 vạn người. Thông qua đó đã tạo thêm việc làm và thu nhập, ổn định cuộc sống lao động.

III. KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM:

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVI, bằng các giải pháp và cơ chế, chính sách; Chương trình mục tiêu việc làm của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã giải quyết việc làm cho hơn 165.000 lao động; trong đó: làm việc trong nội bộ nền kinh tế tỉnh trên 67.000 người, đi làm việc tại các địa phương khác 42.000 người và xuất khẩu lao động trên 55.000 người. Hàng năm giải quyết việc làm từ 3,2 - 3,5 vạn lao động. Tỷ lệ lao động thất nghiệp chung giảm từ 7,83% đầu năm 2005 xuống 5,81% cuối năm 2010, Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn tăng từ 78,8% lên 85% cuối năm 2010, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; cụ thể:

1. Thông qua phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn.

Cùng với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, sự chuyển biến tích cực trong các ngành, các khu vực kinh tế về đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Trong đó, đáng chú ý là việc thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm, tăng nhanh số doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, kinh tế trang trại; kinh tế hợp tác, hộ gia đình… đã góp phần tích cực vào việc tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới. Bình quân hàng năm, thông qua các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đã giải quyết việc làm trên 11.500 lao động.

2. Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động.

- Việc hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được xem là giải pháp quan trọng trong chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Thời gian qua, tỉnh đã làm tốt công tác tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích nhiều mặt của xuất khẩu lao động: vừa tạo việc làm, giúp giảm nghèo nhanh, vừa có cơ hội để làm giàu chính đáng. Vì vậy, xuất khẩu lao động của tỉnh đã trở thành một phong trào phát triển rầm rộ, được nhân dân và người lao động tham gia tích cực.

- Để tăng cường công tác lãnh đạo và chỉ đạo về xuất khẩu lao động Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có Chỉ thị về đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động; UBND phê duyệt Đề án về xuất khẩu lao động giai đoạn 2006 - 2010, ban hành một số chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động để hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động, đồng thời động viên khen thưởng đối với các xã, phường, thị trấn và các đơn vị làm tốt công tác tuyển lao động xuất khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về tuyển lao động trên địa bàn tỉnh, thu hút thường xuyên từ 55 - 60 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động của tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện đã phân công, phân cấp trách nhiệm cho các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị về tăng cường công tác quản lý nhà nước, tránh tình trạnh lợi dụng XKLĐ để lừa đảo, chiếm đoạt, gây thiệt hại cho người lao động.

Kết quả: Từ năm 2005 trở về trước, bình quân hàng năm toàn tỉnh mới chỉ đưa được 6.000 - 7.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài; nhưng từ năm 2006 đến nay, số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài tăng nhanh, bình quân hàng năm đạt trên 11.000 người, đặc biệt năm 2007 đạt gần 13.500 người, là một trong những tỉnh có số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài lớn nhất toàn quốc và hiện tại số lao động của tỉnh đang làm việc ở nước ngoài có trên 43.000 người, tập trung chủ yếu ở các thị trường như: Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Trung Đông…; Lượng thu nhập ngoại tệ do lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi về hàng năm qua các Ngân hàng Thương mại đạt từ 90 - 95 triệu USD (chưa kể nguồn do lao động mang về trực tiếp hoặc bằng con đường khác), đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

3. Hỗ trợ lao động đi làm việc ngoại tỉnh.

Một trong những hướng giải quyết việc làm của tỉnh thời gian qua là hỗ trợ người lao động đi tìm việc và làm việc ngoại tỉnh, những vùng có nhu cầu sử dụng lao động lớn, có thu nhập tương đối cao và ổn định. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh đã tập trung vào các hoạt động sau:

- Tập trung vào công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, trang bị kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề cho người lao động để họ thuận lợi trong tìm việc làm.

- Tăng cường hỗ trợ phát triển thị trường lao động nhằm cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với thị trường lao động để tìm kiếm việc làm. Trong giai đoạn 2006-2010, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các huyện, thành phố, thị xã tổ chức Hội chợ việc làm, Phiên giao dịch việc làm theo định kỳ; phát triển dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; bắt đầu tháng 10 năm 2010 đã chính thức đưa Sàn giao dịch việc làm Tại Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh vào hoạt động.

- Hàng năm, tỉnh đã có các chương trình phối hợp, hợp tác lao động, thoả thuận về việc làm, điều kiện làm việc, thu nhập, nhà ở và các vấn đề liên quan đến người lao động với các tỉnh, thành phố có nhu cầu sử dụng lao động lớn như: Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh…. để đưa lao động vào làm việc tại các Khu công nghiệp của tỉnh bạn.

Trong 5 năm, số người đi làm việc ngoài tỉnh đạt 42.000 người, bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 8.400 lao động thông qua các hoạt động này.

4. Thông qua Dự án vay vốn giải quyết việc làm.

Thực hiện Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay Quỹ giải quyết việc làm địa phương, đồng thời để nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình giải quyết việc làm, HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 152/2006/NQ-HĐND, hàng năm trích từ 2,5 - 3,0 tỷ đồng lập quỹ giải quyết việc làm của tỉnh.

Hàng năm, bằng nguồn vốn từ Quỹ giải quyết việc làm địa phương và nguồn bổ sung mới từ Ngân sách Trung ương, và nguồn vốn thu hồi các dự án hết hạn, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho vay đến hàng trăm dự án nhỏ nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất, giải quyết việc làm. Trong 5 năm, đã cho vay 1.029 dự án, với doanh số đạt trên 127 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn 25.500 lao động, bình quân mỗi năm tạo thêm 1.700 chỗ làm việc mới.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Ưu điểm:

- Bằng các biện pháp đẩy mạnh công tác truyền thông dưới các hình thức, Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 đã nâng cao nhận thức cho nhân dân về việc làm và giải quyết việc làm trong cơ chế thị trường. Nhà nước và nhân dân cùng tạo việc làm, trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện về cơ chế, chính sách làm đòn bẩy, người lao động tự tạo việc làm là chính.

- Kết quả của Chương trình không chỉ giải quyết được các vấn đề về mặt kinh tế, đời sống, mà còn có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc trong cộng đồng dân cư. Từ đó đã được các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; được Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp triển khai tổ chức thực hiện. Hàng năm đã giải quyết việc làm cho từ 3,2 - 3,5 vạn lao động, trong đó xuất khẩu lao động trên 10.000 người. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp chung từ 6,80% năm 2005 xuống 5,81% cuối năm 2010.

- Công tác thông tin thị trường lao động đã có bước chuyển biến rõ nét, cơ sở dữ liệu cung, cầu lao động được cập nhật đầy đủ kịp thời; tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động tiếp cận, đáp ứng nhu cầu của cả 2 phía.

2. Tồn tại, hạn chế:

- Tỷ lệ lao động thất nghiệp tuy có giảm, nhưng số người thất nghiệp, thiếu việc làm còn ở mức cao (trên 10 vạn người), tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn mới đạt 85%.

- Số lượng lao động được giải quyết việc làm hàng năm còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu thực tế.

- Năng suất và hiệu quả lao động còn thấp, làm hạn chế đến thu nhập và đời sống của người lao động.

3. Nguyên nhân tồn tại:

a) Về khách quan:

- Do xuất phát điểm của nền kinh tế còn ở mức thấp, Nghệ An vẫn đang là một tỉnh nghèo, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không nhiều, khả năng đầu tư và thu hút đầu tư phát triển SX-KD còn hạn chế.

- Địa bàn miền núi rộng lớn, cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin...ở các vùng sâu vùng xa còn khó khăn, làm ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất, sinh hoạt, đời sống, tiêu thụ sản phẩm, cũng như khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm đối với người lao động.

- Chịu sự tác động lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh làm ảnh hưởng đến đời sống người dân và việc làm của người lao động trên địa bàn.

b) Về chủ quan:

- Nhận thức về việc làm trong cơ chế hiện nay của một bộ phận nhân dân chưa đầy đủ và toàn diện, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa có ý thức tự tạo việc làm cho mình. Trong khi điều kiện giải quyết việc làm tại chỗ còn nhiều hạn chế, một bộ phận người lao động, nhất là vùng miền núi, dân tộc thiểu số không muốn đi làm việc xa nhà, đặc biệt là xuất khẩu lao động, nên giải quyết việc làm còn gặp khó khăn.

- Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình việc làm chưa được các ngành quan tâm đúng mức, chưa gắn được trách nhiệm giải quyết việc làm với kế hoạch của ngành mình. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện, xã chưa gắn với mục tiêu giải quyết việc làm.

- Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm vẫn còn hạn chế.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

I. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN:

1. Thuận lợi:

- Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục giữ mức tăng trưởng khá, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. Chương trình giải quyết việc làm tiếp tục được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, của nhân dân và người lao động.

- Các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, các thành phần kinh tế tiếp tục mở rộng đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo tiền đề cho việc khai thác và sử dụng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh góp phần thúc đẩy thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm.

- Quá trình thực hiện chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 đã thu được nhiều kết quả và bài học kinh nghiệm về cơ chế, chính sách, quản lý, điều hành, huy động nguồn lực để tiếp tục chỉ đạo, thực hiện chương trình trong giai đoạn 2011 - 2015.

2. Khó khăn:

- Nghệ An vẫn đang là tỉnh nghèo, nguồn lực còn hạn chế, trong khi lực lượng lao động bổ sung vào nguồn tiếp tục tăng, sức ép việc làm ngày càng cao, yêu cầu suất đầu tư cho chỗ làm việc mới cao hơn, nhưng nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình giải quyết việc làm còn thấp.

- Mức độ xã hội hóa trong giải quyết việc làm tuy đã được nâng lên, nhưng vẫn hạn chế, một bộ phận người lao động còn có quan niệm được làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước hơn so với các khu vực kinh tế khác, nhận thức về việc làm chưa đầy đủ, đang còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

- Chất lượng và cơ cấu lao động chưa đáp ứng với đòi hỏi của thị trường lao động (kể cả trong và ngoài nước), trình độ đào tạo, tay nghề của người lao động, nhất là lao động nông nghiêp, nông thôn vẫn đang là thách thức cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hạn chế khả năng thu hút lao động vào làm việc.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GQVL 2011-2015

1. Dự báo tình hình lao động - việc làm giai đoạn 2011-2015.

- Dân số tỉnh ta trong giai đoạn tới tiếp tục tăng nhưng ở mức thấp hơn giai đoạn 2006-2010, dự kiến năm 2011 xấp xỉ 3,0 triệu người, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 vạn người.

- Số lao động cần tạo việc làm trong giai đoạn 2011 - 2015, tương đối lớn; bao gồm: số lao động bổ sung vào nguồn 3,5 vạn người và hàng vạn lao động thất nghiệp có nhu cầu việc làm. Lao động cần giải quyết việc làm bình quân hàng năm 4,0 vạn người, tăng hơn 120% so với giai đoạn 2006 - 2010.

2. Phương hướng:

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nâng cao tốc độ tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, nhất là khu vực nông thôn để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế tạo thêm việc làm tại chỗ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu phân công lao động mới phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thu hút đầu tư, thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn trên cơ sở đó có điều kiện để tạo được nhiều việc làm mới.

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động để đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Gắn học nghề, dạy nghề với tư vấn giới thiệu và giải quyết việc làm, tự tạo việc làm. Đẩy mạnh việc cung cấp, khai thác thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước, phát huy hiệu quả hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm. Tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu trên địa bàn, coi xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững.

- Tăng nguồn lực đầu tư trực tiếp cho Chương trình giải quyết việc làm, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế xã hội để giảm thiểu số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ:

3.1- Hàng năm, tạo việc làm mới để giải quyết việc làm cho 4 vạn lao động, trong đó: đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước từ 1,0 - 1,1 vạn người.

3.2- Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp chung xuống 2,1%. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 90% năm 2015.

3.3- Nâng cao chất lượng lao động, đưa tỷ lệ lao động đang việc được đào tạo từ 40% năm 2010 lên 55% năm 2015, lao động qua đào tạo nghề đạt 52 %.

3.4- Chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, giảm lao động nông lâm ngư nghiệp từ 61,19% năm 2010 xuống 50% năm 2015, tương ứng tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ từ 38,81% năm 2010 lên 50% năm 2015.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyền truyền, tạo chuyển về nhận thức cho người lao động, các doanh nghiệp, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội

- Giải quyết việc làm, tự tạo việc làm để có thu nhập, ổn định cuộc sống trước hết là trách nhiệm của bản thân từng người lao động. Các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng phải tạo cho người lao động có nhận thức đầy đủ về việc làm; loại bỏ dần ý thức "thích làm thầy, không thích làm thợ’’, muốn làm việc trong các cơ quan Nhà nước, không muốn làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hạn chế tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước...

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, tạo điều kiện cho người lao động tiếp thu chính sách pháp luật lao động hiện hành, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất, kỷ luật lao động trong thời kỳ xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong công tác giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là nhiệm vụ có tính chiến lược, gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và bản thân người lao động.

2. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế trọng điểm, giải quyết được nhiều việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp:

Phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cơ sở để giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong giai đoạn 2011- 2015, phát triển nông nghiệp toàn diện, gắn với công nghiệp chế biến; tiếp tục hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, quy hoạch đầu tư xây dựng thêm các khu công nghiệp ở các vùng trọng điểm, tạo bước đột phá trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề; mở rộng các loại hình dịch vụ ở thành thị và nông thôn để thu hút nhiều lao động. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách , tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, nhất là thành phần kinh tế tư nhân, hộ gia đình, liên doanh phát triển.

2.1. Đối với ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp:

- Quy hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp, tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm, cây con có giá trị cao; lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, chính sách giảm nghèo, khuyến nông, khuyến công, xây dựng nông thôn mới… nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức kinh doanh, phương thức làm ăn mới cho người lao động, phát triển nông nghiệp sạch với công nghệ cao, đặc biệt hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường (sản xuất sản phẩm sạch, đảm bảo quy chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm).

- Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

2.2. Đối với ngành Công nghiệp - Xây dựng:

- Tiếp tục đầu tư phát triển các khu/cụm công nghiệp, các chương trình, dự án trọng điểm phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chọn lọc các ngành hàng, nhóm sản phẩm có giá trị cao, ưu tiên sử dụng công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường. Tạo sức hút lớn về lao động - việc làm trong thời gian tới.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng cường xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển thương mại, khai thác thị trường nội địa, coi trọng thị trường nông thôn.

2.3. Đối với ngành Dịch vụ:

- Thực hiện đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, từng bước chú trọng phát triển các dịch vụ trình độ cao. Gắn với công tác quy hoạch phát triển đô thị, trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí các khu thương mại dịch vụ để tạo việc làm cho lao động.

- Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đưa du lịch Biển, du lịch sinh thái, các di tích tham quan thắng cảnh, quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh… trở thành ngành kinh tế phát triển bền vững.

3. Đẩy mạnh công đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động:

- Quan tâm, đầu tư đúng mức cả về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, kinh phí và các cơ chế chính sách cho việc phát triển các Trường, trung tâm dạy nghề trong và ngoài công lập; tiếp tục rà soát, quy hoạch, đầu tư phát triển dạy nghề trên địa bàn:

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề hiện có, đặc biệt là các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề cấp huyện để thực hiện mục tiêu dạy nghề nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, và các điều kiện đảm bảo để xây dựng các trường cao đẳng nghề thành trường chuẩn quốc gia và khu vực.

+ Khuyến khích việc đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề ngoài công lập thuộc các vùng phụ cận Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò và các huyện đồng bằng có mức sống dân cư cao, có điều kiện thuận lợi cho việc huy động đóng góp của người học. Trước mắt, áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi để khuyến khích việc đầu tư tiếp tục về cơ sở vật chất tăng quy mô đào tạo của Trường trung cấp chuyên nghiệp Việt – Úc (cơ sở có hoạt động dạy nghề) thuộc Công ty vận tải đường sông miền nam và Phân hiệu đào tạo nguồn nhân lực ngành dầu khí và các ngành kinh tế – kỹ thuật thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

- Sản phẩm, chất lượng, ngành nghề đào tạo cần được gắn chặt với yêu cầu phát triển, phục vụ quá trình chuyển dịch nền kinh tế; thực hiện đào tạo nghề theo đơn đặt hàng, gắn nhu cầu thực tế với khả năng đào tạo. Kế hoạch đào tạo nghề theo lĩnh vực, ngành nghề, trình độ phù hợp với tình hình thực tế của từng vùng miền; Gắn quy hoạch mạng lưới dạy nghề với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các khu Công nghiệp, Trung tâm thương mại nhằm thu hút và tạo việc làm cho người lao động sau đào tạo.

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu tiên về đất đai, thuế, huy động vốn tín dụng đối với các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tự đào tạo; mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề để tăng nhanh quy mô, mở rộng ngành nghề đào tạo và nâng cao chất lượng lao động. Phấn đấu mỗi năm đào tạo nghề cho 6 - 7 vạn lao động, chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật và doanh nhân, đào tạo lao động cho khu vực nông thôn, miền núi, lao động xuất khẩu, để đến năm 2015 đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 65% tổng nguồn lao động xã hội.

4. Phát triển thị trường lao động, xây dựng đồng bộ hệ thống giao dịch thông tin trên thị trường lao động.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, tăng cường hoạt động truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm định kỳ, tăng tần suất số phiên giao dịch việc làm từ 01 phiên /tháng lên 02 phiên /tháng, phát triển thêm sàn giao dịch việc làm vệ tinh ở các cụm, khu vực có tập trung đông dân cư.

- Chấn chỉnh lại hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm trên địa bàn theo nội dung Nghị định số 19/NĐ.CP của Chính phủ. Kiên quyết đình chỉ hoạt động của các cơ sở không đủ điều kiện hoạt động theo quy định. Khuyến kích tạo điều kiện để các Trung tâm, cơ sở đào tạo nghề thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm trên địa bàn.

- Duy trì, thiết lập hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động thống nhất từ tỉnh đến, huyện, xã, phường theo hướng dẫn tại Thông tư số 25/2009/TT-BLĐTBXH; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục cho công tác dự báo, hoạch định các chính sách về cung, cầu lao động.

- Nâng cao năng lực quản lý lao động, việc làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho công chức, viên chức làm công tác trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và người sử dụng lao động nhằm chuẩn hóa và phổ biến kiến thức và kỹ năng quản lý lao động, điều hành và triển khai Chương trình việc làm, pháp luật lao động và các văn bản liên quan nhằm trang bị đầy đủ những kiến thức cho cán bộ ở mọi cấp, ngành của địa phương.

5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động:

- Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XKLĐ; cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về các đơn vị đang tuyển lao động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để người lao động lựa chọn đơn vị cung ứng phù hợp.

- Tăng cường các biện pháp chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, nhất là cơ sở xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp với doanh nghiệp tuyển lao động xuất khẩu, phối hợp giáo dục, quản lý lao động để khắc phục lao động bỏ trốn, vi phạm pháp luật của nước sở tại. Nhân rộng mô hình liên kết giữa xã phường, thị trấn với các đơn vị làm tốt công tác xuất khẩu lao động.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 59/QĐ-UBND của UBND tỉnh về công tác hỗ trợ phát triển hoạt động xuất khẩu lao động tại 3 huyện nghèo và 42 xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo trên 30% ở 8 huyện. Sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đối tượng chính sách và lao động hộ cận nghèo đi xuất khẩu lao động; Phối hợp và đề cao trách nhiệm giữa doanh nghiệp, các cơ quan hữu quan và người lao động để xử lý và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

- Tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn .

6. Thực hiện có hiệu quả các dự án giải quyết việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả đạt được của các dự án đang triển khai; thu hồi kịp thời vốn của các dự án hết thời hạn để quay vòng cho các dự án mới. Tổng kết, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện các dự án giải quyết việc làm.

- Chấn chỉnh việc cho vay vốn hỗ trợ việc làm theo hướng tập trung, có hiệu quả, vững chắc, nâng cao mức vay đầu tư cho một chỗ làm việc theo quy định; khắc phục tình trạng chia bình quân, dàn trải; ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút lao động vào làm việc. Mặt khác, giành một số vốn cần thiết để giải quyết cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, lao động tàn tật, và các đối tượng lao động đặc thù khác để ổn định việc làm, tránh nguy cơ mất việc làm cho số lao động đang làm việc.

- Tăng mức trích lập Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương, hàng năm trích ngân sách tỉnh 3,5 - 4 tỷ đồng để bổ sung Quỹ hỗ trợ việc làm của tỉnh, đồng thời có chủ trương, hướng dẫn các huyện đầu tư, trích ngân sách lập, bổ sung quỹ giải quyết việc làm để cho vay vốn phát triển sản xuất, tạo việc làm.

- Động viên, khuyến khích các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân người lao động trong các thành phần kinh tế thực hành tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Xác định nguồn vốn huy động của nhân dân cho chương trình giải quyết việc làm đóng vai trò cực kỳ quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn.

- Duy trì, đẩy mạnh các phong trào xây dựng Quỹ giải quyết việc làm – xóa đói giảm nghèo trong các tổ chức chính trị xã hội như quỹ tiết kiệm vì phụ nữ nghèo, vốn phụ nữ giúp nhau tạo việc làm không lãi suất, vốn hội viên giúp nhau trong Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, phong trào thanh niên giúp nhau lập nghiệp. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng ưu đãi về xóa đói giảm nghèo để tạo điều kiện cho người lao động thuộc hộ nghèo, nhất là lao động nông thôn, các vùng sâu vùng khó khăn được ổn định việc làm, tăng thu nhập.

7. Nguồn lực thực hiện.

Ngoài nguồn lực đầu tư theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được phê duyệt, giai đoạn 2011-2015, tổng nguồn lực trực tiếp cho Chương trình quỹ giải quyết việc làm dự kiến là: 988.459 triệu đồng, bao gồm:

- Quỹ quốc gia giải quyết việc làm: 135.500 triệu đồng, trong đó vốn thu hồi 80.000 triệu đồng, từ ngân sách trung ương 30.000 triệu đồng, từ ngân sách tỉnh (trích lập Quỹ GQVL địa phương) 16.500 triệu đồng.

- Phát triển thị trường lao động: 18.024 triệu đồng.

- Hỗ trợ xuất khẩu lao động: 44.210 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương 21.460 triệu đồng, ngân sách tỉnh 22.750 triệu đồng.

- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác lao động việc làm, dạy nghề; hoạt động giám sát, đánh giá và truyền thông Chương trình việc làm: 4.260 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương 3.360 triệu đồng, ngân sách tỉnh 900 triệu đồng.

- Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn lao động: 786.465 triệu đồng, trong đó Ngân sách Trung ương: 536.080 triệu đồng, ngân sách tỉnh 250.380 triệu đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện chương trình giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2015.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam tại Nghệ An) quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm có hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng giới thiệu việc làm, phát triển sàn giao dịch việc làm trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch và bổ sung, sửa đổi chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động đóng trên địa bàn để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động tỉnh đi xuất khẩu lao động.

- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan duy trì cập nhật thông tin thị trường lao động: cung lao động từ các xã, phường, thị trấn cầu lao động từ các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp.

- Báo cáo UBND tỉnh kế hoạch bổ sung kinh phí hàng năm cho Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm địa phương và lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình giải quyết việc làm hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt.

- Tham mưu để UBND tỉnh ban hành khung giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giải quyết việc làm từng năm và cả giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn.

- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn bổ sung cho quỹ giải quyết việc làm của tỉnh hàng năm, đồng thời phân bổ các nguồn kinh phí để triển khai thực hiện chương trình giải quyết việc làm trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.

- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, khuyến khích đầu tư, cải cách hành chính, thẩm định nhanh đúng quy định các dự án đầu tư, trình UBND tỉnh cấp phép các dự án đầu tư vào địa bàn.

3. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn giải quyết việc làm từ ngân sách Trung ương và địa phương hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định.

- Hướng dẫn việc bổ sung, trích lập ngân sách đầu tư cho vay vốn giải quyết việc làm của các huyện, thành, thị.

4. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp, các ngành sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các Doanh nghiệp:

- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động tỉnh đặc biệt là lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc.

- Hướng dẫn chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động tỉnh.

5. Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, ngành tích cực phát triển ngành nghề, lao động sản xuất, tạo nhiều việc làm trên địa bàn.

6. UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ sở:

- Xây dựng, thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm của huyện, thành phố, thị xã phù hợp với Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng đề án chi tiết cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất để giải quyết việc làm trong thời gian tới.

- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động - việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…). Thực hiện có hiệu quả vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm hàng năm trên địa bàn.

- Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động việc làm cấp huyện và cơ sở.

- Tăng cường hoạt động truyền thông, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và tỉnh về việc làm - xuất khẩu lao động để người lao động hiểu rõ và sẵn sàng tham gia, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi xuất khẩu lao động, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại địa phương./.

UBND TỈNH NGHỆ AN

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3947/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 3947/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản