- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 175/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015
- 6Nghị quyết 193/2010/NQ-HĐND sửa đổi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 kèm theo Nghị quyết 175/2010/NQ-HĐND
- 1Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2016
- 2Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2010/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 193/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 192/STC-VX ngày 30/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định tại Quyết định này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/01/2011.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 38/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Chính sách quy định trong Quyết định này nhằm hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt thế mạnh của địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng quy định tại Quyết định này là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lai Châu, trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Điều 3. Đối tượng không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này bao gồm cá nhân, hộ gia đình đã được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại các văn bản sau:
1. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
2. Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;
3. Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
4. Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định tạm thời chính sách chuyển đổi đất hỗ trợ phát triển cây cao su đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
1. Hỗ trợ giống cây trồng
a) Hỗ trợ giống: lúa lai, lúa thuần xác nhận, ngô lai, đậu tương đảm bảo phẩm cấp, chất lượng để chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, phù hợp với điều kiện trên địa bàn của từng huyện, thị xã theo hướng dẫn về cơ cấu, định mức và quy trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng giống hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng không quá 30%/năm/tổng diện tích gieo trồng theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh. Mức hỗ trợ tính theo tỷ lệ % giá mua giống trên thị trường, cụ thể như sau:
Vùng 1: Hỗ trợ 30%; Vùng 2: Hỗ trợ 60%; Vùng 3: Hỗ trợ 90%.
b) Đối với giống cây ăn quả mới lần đầu đưa vào trồng tại địa phương theo kế hoạch phê duyệt của UBND tỉnh.
Được hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống cho 01 vụ sản xuất đầu tiên theo định mức và quy trình của tỉnh, từ năm thứ hai nếu tiếp tục trồng mở rộng thì được hỗ trợ giá mua giống, mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4, Mục 1, Chương II của Quy định này.
2. Hỗ trợ trồng các loại rau, màu
a) Đối tượng: Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất các loại rau, màu theo hình thức tập trung, công nghệ cao nằm trong quy hoạch vùng sản xuất rau, màu an toàn của tỉnh.
b) Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
- Cá nhân, hộ gia đình có diện tích canh tác rau, màu nằm trong quy hoạch sản xuất rau an toàn của tỉnh, có diện tích canh tác tối thiểu là 0,1ha, tối đa không quá 10ha đối với thị xã Lai Châu và tối đa không quá 3ha đối với thị trấn các huyện trong cả giai đoạn 2011-2015.
- Cá nhân, hộ gia đình phải lập dự án và làm đơn đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn (thông qua tổ dân phố) nội dung dự án phải nêu rõ về địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện.
- UBND các huyện, thị xã tổng hợp các dự án trồng rau, màu của cá nhân, hộ gia đình và lập kế hoạch trồng rau, màu của địa phương mình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt.
c) Chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ một lần kinh phí mua giống: Mức 500.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần kinh phí làm mái che (theo quy trình sản xuất công nghệ cao): Mức 3.000.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ một lần kinh phí làm hệ thống tưới nước cho rau, màu (theo quy trình sản xuất công nghệ cao): Mức 1.500.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ trồng cây dược liệu, cây thảo quả
a) Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất, trồng mới các loại cây dược liệu, cây thảo quả nằm trong vùng quy hoạch được hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và một phần tiền công lao động với mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/ha.
b) Điều kiện áp dụng
- Cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống ở vùng có điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng để trồng và phát triển cây dược liệu, cây thảo quả làm đơn đăng ký với UBND xã (thông qua trưởng thôn, bản), nội dung đơn phải nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả, địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện.
- UBND xã thẩm tra, đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương, lập kế hoạch nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả, thời gian, địa điểm và diện tích được phép trồng của cá nhân, hộ gia đình gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã thẩm định trước khi phê duyệt kế hoạch. Căn cứ tiến độ thực hiện UBND xã lập hồ sơ đề nghị Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã cấp phát kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân, hộ gia đình tự tổ chức để trồng cây dược liệu, cây thảo quả.
4. Hỗ trợ chăn nuôi đại gia súc
a) Đối tượng: Hỗ trợ trực tiếp cá nhân, hộ gia đình tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh; Số lượng hỗ trợ hàng năm tối đa không quá 15% tổng số hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi đại gia súc tính theo số liệu chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh.
b) Điều kiện áp dụng: Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc có quy mô từ 3 con trở lên (đối với từng loại gia súc như trâu, bò).
c) Chính sách hỗ trợ
- Hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng chuồng, trại (gồm nền, mái, hố ga), mức: 01triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ một lần kinh phí để mua giống cỏ trồng làm thức ăn chăn nuôi đại gia súc cho cá nhân, hộ gia đình có diện tích trồng cỏ tối thiểu 0,1ha/hộ và tối đa không quá 0,2ha/hộ; mức hỗ trợ là: 02 triệu đồng/ha.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và xác định loại cây trồng, vật nuôi, loại giống chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, để làm căn cứ hỗ trợ; xây dựng định mức đầu tư giống, phân bón cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thẩm định kế hoạch trồng rau, màu làm căn cứ để UBND huyện, thị xã phê duyệt; xây dựng quy hoạch sản xuất rau màu an toàn trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
- Hàng năm căn cứ hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhu cầu giống cây trồng mới (cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả); dự án trồng rau, màu; diện tích trồng cây dược liệu, cây thảo quả; số hộ phát triển chăn nuôi đại gia súc do UBND xã gửi lên, tổng hợp lập nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ.
- Lựa chọn ký kết hợp đồng với các đơn vị có đủ năng lực cung ứng giống tới các xã được hỗ trợ đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường tại từng thời điểm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và định mức được duyệt.
c) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Có trách nhiệm thông báo công khai cho cá nhân, hộ gia đình loại giống cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày; cây dược liệu, cây thảo quả được phép chuyển đổi, trồng mới và diện tích trồng rau, màu; số hộ gia đình tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc được hỗ trợ để đăng ký diện tích và số lượng chủng loại giống, phân bón gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã tổng hợp trình UBND huyện, thị xã.
Điều 5. Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
1. Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm (lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng, dịch tả và cúm gia cầm), đối với gia súc, gia cầm có đủ điều kiện để tiêm phòng, cho cá nhân, hộ gia đình nằm trong vùng quy định phải tiêm phòng theo Chỉ thị, kế hoạch của UBND tỉnh.
a) Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi hiện có.
b) Hỗ trợ 100% tiền công tiêm phòng dịch bệnh, cụ thể: Trâu, Bò, Ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm; Lợn, Dê 1.000 đồng/mũi tiêm; Gia cầm 100 đồng/mũi tiêm.
2. Hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm
a) Khi Trung ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc thú y, công tiêm và kinh phí tập huấn.
b) Khi UBND tỉnh có Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 100% tiền công tiêm phòng, chống dịch, cụ thể: Trâu, bò, ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm; Lợn, Dê 1.000 đồng/mũi tiêm; Gia cầm 100 đồng/mũi tiêm.
- Hỗ trợ 100% giá mua vắc xin, vật tư, thuốc thú y.
c) Đối với cấp huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có Quyết định công bố dịch của UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ Quy định tại Quyết định này chủ động tổ chức phòng, chống dịch. Kinh phí phòng, chống dịch được trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
3. Hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh đối với thực vật
a) Khi Trung ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật, công phun và kinh phí tập huấn.
b) Khi UBND tỉnh có Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 100% tiền công cho người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và người giám sát tiêu huỷ, mức tối đa 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
- Hỗ trợ 100% giá mua thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ dịch bệnh.
c) Đối với cấp huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có Quyết định công bố dịch của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ quy định Quy định tại Quyết định này chủ động tổ chức chống dịch. Kinh phí chống dịch được trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
Điều 6. Hỗ trợ khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
a) Cá nhân, hộ gia đình khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Điều kiện áp dụng: Diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch và chưa giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác sử dụng đang để hoang hoá. Đất nương rẫy hoang hoá hoặc đang được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhưng được cải tạo thành ruộng bậc thang phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Chính sách hỗ trợ: Mức hỗ trợ khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản xuất nông nghiệp là 10 triệu đồng/ha.
3. Quy trình thực hiện hỗ trợ
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang làm đơn đăng ký với UBND xã (thông qua trưởng thôn, bản), nội dung đơn nêu rõ địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện. UBND xã thẩm tra, đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương để thực hiện khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang theo phương thức sau:
a) Đối với những vùng có diện tích đất nông nghiệp khai hoang tập trung: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lập dự án khai hoang hoặc làm ruộng bậc thang bằng cơ giới, sau đó giao đất cho các hộ sản xuất.
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ phân tán hoặc nơi khó thi công bằng cơ giới: UBND xã lập kế hoạch nêu rõ thời gian, địa điểm và diện tích được phép khai hoang của hộ, gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt kế hoạch. UBND xã căn cứ tiến độ thực hiện lập hồ sơ đề nghị phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã cấp phát kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân tự tổ chức để khai hoang; kiểm tra xác nhận diện tích thực tế đã thực hiện để hộ gia đình được hưởng kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 7. Hỗ trợ đối với cây công nghiệp lâu năm
Chính sách hỗ trợ đối với việc trồng và phát triển cây cao su, cây chè thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trước khi thực hiện, UBND các cấp thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp về mức hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản
Chính sách hỗ trợ nuôi cá nước lạnh, cá lồng thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trước khi thực hiện, UBND các cấp thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp về mức hỗ trợ.
MỤC 2 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN
Điều 9. Lập dự toán ngân sách hàng năm
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chuyên môn căn cứ chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này, lập dự toán và tổng hợp dự toán cùng kỳ xây dựng dự toán ngân sách hàng năm gửi về Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cho đơn vị thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được UBND huyện, thị xã giao thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán phân bổ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và thực hiện phân bổ dự toán.
2. Căn cứ dự toán năm được giao, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc rút dự toán chi trả chính sách hỗ trợ theo mức quy định tại văn bản này và tiến độ, khối lượng thực hiện kế hoạch đã được UBND huyện, thị xã phê duyệt.
3. Hàng năm phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cho các xã trên địa bàn huyện trình UBND huyện, thị xã phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định xét duyệt quyết toán năm nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn và tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách.
Điều 12. Nguồn kinh phí để chi trả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được cân đối bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các huyện, thị xã./.
- 1Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế dịch vụ trong nông nghiệp, thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2010-2015
- 2Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ban hành định mức tạm thời về hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn II các năm 2011, 2012 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 3173/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và kinh phí lập Quy hoạch sản xuất Nông - Lâm – Ngư nghiệp và bố trí dân cư, giai đoạn 2011 -2020 huyện Phước Sơn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất nông, lâm sản góp phần giảm nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2016
- 6Quyết định 3379/QĐ-UBND năm 2009 về định mức kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 78/2006/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 – 2010
- 8Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 9Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 – 2016
- 2Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế dịch vụ trong nông nghiệp, thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2010-2015
- 9Nghị quyết 175/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015
- 10Nghị quyết 193/2010/NQ-HĐND sửa đổi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 kèm theo Nghị quyết 175/2010/NQ-HĐND
- 11Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ban hành định mức tạm thời về hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn II các năm 2011, 2012 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Quyết định 3173/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và kinh phí lập Quy hoạch sản xuất Nông - Lâm – Ngư nghiệp và bố trí dân cư, giai đoạn 2011 -2020 huyện Phước Sơn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất nông, lâm sản góp phần giảm nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020
- 14Quyết định 3379/QĐ-UBND năm 2009 về định mức kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15Nghị quyết 78/2006/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 – 2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 38/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 08/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực