- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 11Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 12Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 13Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 15Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 16Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 2 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Luật Nhà ở ngày 29/11/2005, Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/6/2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14/6/2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1332/STNMT-QLĐĐ ngày 24/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO TỔ CHỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ BÁN VÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA TỔ CHỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được pháp luật cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
Điều 3. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng (không phải nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận).
2. Việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện sau khi tổ chức đầu tư xây dựng để bán hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định của pháp luật và được bàn giao đất trên thực địa.
3. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán được lựa chọn một trong các hình thức cấp Giấy chứng nhận sau đây:
a) Cấp Giấy chứng nhận chi tiết đến từng lô đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
b) Cấp Giấy chứng nhận cho từng khu quy hoạch có cùng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
4. Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
5. Việc cấp bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng vào Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi tổ chức đầu tư xây dựng để bán hoàn thành việc xây dựng nhà ở và công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và nhà ở.
6. Trường hợp tổ chức đầu tư xây dựng để bán vừa đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa vừa bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì thực hiện đồng thời mà không tách thành hai thủ tục riêng.
Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở giữa hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng và tổ chức đầu tư xây dựng để bán được ký kết kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
2. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở giữa hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng và tổ chức đầu tư xây dựng để bán được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định của pháp luật về công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng và tổ chức đầu tư xây dựng để bán không nhất thiết phải công chứng.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đầu tư xây dựng nhà để bán.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán.
Điều 6. Về lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất
Căn cứ quy hoạch chi tiết kèm theo bản vẽ mặt bằng được UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức đầu tư xây dựng để bán thuê cơ quan có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện việc cắm mốc ngoài thực địa, lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất phù hợp với việc lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
Thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận là thời hạn sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất của UBND tỉnh.
Điều 8. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
Tổ chức đầu tư xây dựng để bán được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận.
2. Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
3. Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn sử dụng đất.
5. Đã hoàn thành việc xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án được UBND tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ BÁN
1. Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất của UBND tỉnh và Văn bản thể hiện việc lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận của Tổ chức đầu tư xây dựng để bán, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định giao đất của UBND tỉnh (bản sao);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao);
c) Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản sao);
Trường hợp trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất không phải do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lập thì ngoài việc nộp bản sao còn phải nộp thêm file số của trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất.
d) Văn bản thể hiện việc lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận theo quy định và chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp phải in, viết từ 15 Giấy chứng nhận trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không được quá 01 ngày/15 Giấy chứng nhận tiếp theo nhưng tổng thời gian giải quyết không quá 10 ngày/01 hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận đã được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc vào sổ cấp giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (có mẫu đơn kèm theo);
b) Giấy chứng nhận (bản gốc);
c) Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất phù hợp nguyện vọng tách thửa hoặc hợp thửa của tổ chức đầu tư xây dựng để bán;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao) đối với trường hợp có thay đổi sau khi được cấp Giấy chứng nhận.
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng để bán có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về điều kiện xin tách thửa hoặc hợp thửa, gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để in, viết Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp 01 hồ sơ tách thửa phát sinh tăng thêm từ 15 Giấy chứng nhận trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không được quá 01 ngày/15 Giấy chứng nhận tiếp theo nhưng tổng thời gian giải quyết không quá 03 ngày/01 bộ hồ sơ .
Trường hợp tổ chức xây dựng để bán nộp một lúc từ 03 hồ sơ xin tách thửa trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm nhưng tổng thời gian giải quyết không được quá 05 ngày.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận đã được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc vào sổ cấp giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 11. Hồ sơ và trình tự, thủ tục bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận, bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (có mẫu kèm theo);
b) Giấy chứng nhận (bản gốc);
c) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định;
Trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô 03 tầng trở xuống hoặc có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2 thì không yêu cầu giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình nhưng tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân phải văn bản cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng công trình.
e) Bản vẽ mặt bằng hoàn công về nhà ở và công trình xây dựng được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt.
2. Việc bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng để bán lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp phải in, viết từ 15 Giấy chứng nhận trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không được quá 01 ngày/15 Giấy chứng nhận tiếp theo nhưng tổng thời gian giải quyết không quá 10 ngày/01 hồ sơ.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận QSH nhà ở và công trình xây dựng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng và cơ quan liên quan. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng và cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận đã được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc vào sổ cấp giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 12. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp tổ chức đầu tư xây dựng để bán đã có quyết định giao đất của UBND tỉnh nhưng chưa hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận, nay có nhu cầu thay đổi việc lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán nộp bổ sung 01 bản Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản sao) phù hợp với nhu cầu lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất không phải do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lập thì ngoài việc nộp bản sao còn phải nộp thêm file số của trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất của UBND tỉnh và Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản sao) phù hợp với nhu cầu lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận của tổ chức xây dựng để bán, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển 01 bộ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định giao đất của UBND tỉnh (bản sao);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao);
c) Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất (bản sao) phù hợp với nhu cầu lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất không phải do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lập thì ngoài việc nộp bản sao còn phải nộp thêm file số của trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất.
d) Văn bản thể hiện việc lựa chọn hình thức cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc in, viết giấy chứng nhận theo quy định và chuyển về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp phải in, viết từ 15 Giấy chứng nhận trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không được quá 01 ngày/15 Giấy chứng nhận tiếp theo nhưng tổng thời gian giải quyết không quá 05 ngày/01 hồ sơ.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận.
5. Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận đã được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc vào sổ cấp giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
1. Hồ sơ vừa tách thửa hoặc hợp thửa vừa bổ sung quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của tổ chức xây dựng để bán và Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận và bổ sung QSH nhà ở, công trình xây dựng (có mẫu đơn kèm theo);
b) Giấy chứng nhận (bản gốc);
c) Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất phù hợp nguyện vọng tách thửa hoặc hợp thửa của tổ chức đầu tư xây dựng để bán;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao) đối với trường hợp có thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận;
đ) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao);
e) Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định;
h) Bản vẽ mặt bằng hoàn công về nhà ở và công trình xây dựng được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt.
2. Việc vừa tách thửa hoặc hợp thửa vừa bổ sung QSH nhà ở, công trình xây dựng đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo nhu cầu của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng để bán lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về điều kiện xin tách thửa hoặc hợp thửa, gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để in, viết giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và công trình xây dựng vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp 01 hồ sơ tách thửa phát sinh tăng thêm từ 15 Giấy chứng nhận trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không được quá 01 ngày/15 Giấy chứng nhận tiếp theo nhưng tổng thời gian giải quyết không quá 03 ngày/01 hồ sơ.
Trường hợp tổ chức xây dựng để bán nộp một lúc từ 03 hồ sơ xin tách thửa trở lên thì thời hạn xử lý được kéo dài thêm nhưng tổng thời gian giải quyết không được quá 05 ngày.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận và văn bản thông báo cấp Giấy chứng nhận đã được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc vào sổ cấp Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA TỔ CHỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ BÁN
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán thay mặt hộ gia đình, cá nhân trong nước nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất; Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng (có mẫu kèm theo);
b) Hợp đồng mua bán nhà ở (hoặc căn hộ chung cư) gắn liền với đất;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức xây dựng để bán (bản gốc);
d) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
đ) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó; Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao) (yêu cầu phải thể hiện chi tiết các thửa đất theo quy định của bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp giấy chứng nhận, như thể hiện chi tiết đến từng nhà chung cư, từng căn hộ liền kế, từng căn hộ biệt thự, ...).
e) Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo văn bản chấp thuận của Sở Xây dựng;
Trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô 03 tầng trở xuống hoặc có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2 thì không yêu cầu giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình nhưng tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng công trình.
h) Trường hợp chuyển nhượng kể từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) đến nay thì phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Đối với trường hợp chuyển nhượng không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản thì phải có Giấy xác nhận của Sở Xây dựng về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
i) Bản sao các loại giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phục vụ việc in, viết Giấy chứng nhận: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, ...
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại Khoản này, người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu (trừ trường hợp bản sao đã có chứng thực theo quy định của pháp luật).
Trường hợp tổ chức xây dựng để bán nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e, g Khoản này; danh mục nhà ở, căn hộ và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng; trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến Sở Xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Cấp phát tờ khai và hướng dẫn người nộp hồ sơ kê khai các tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo, người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận nộp lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
7. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
8. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc sau: Vào sổ cấp giấy chứng nhận, gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh bản gốc Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (đối với giấy chứng nhận cấp đến chi tiết từng lô đất), bản sao giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển nhượng để thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Trường hợp Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được cấp chung cho cả khu quy hoạch thì sau khi hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho các lô chi tiết trong khu quy hoạch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện mới gửi bản gốc Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lưu.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán thay mặt hộ gia đình, cá nhân trong nước nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất; Hồ sơ chuyển nhượng QSD đất bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng (có mẫu kèm theo);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở;
c) Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán (bản gốc);
d) Trường hợp chuyển nhượng kể từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) đến nay thì phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Đối với trường hợp chuyển nhượng không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản thì phải có Giấy xác nhận của Sở Xây dựng về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
đ) Bản vẽ thiết kế mặt bằng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt;
e) Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo văn bản chấp thuận của Sở Xây dựng;
Trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô 03 tầng trở xuống hoặc có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2 thì không yêu cầu giấy chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình nhưng tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng công trình.
h) Bản sao các loại giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phục vụ việc in, viết Giấy chứng nhận: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, ...
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; kiểm tra thực địa việc xây dựng nhà ở.
Trường hợp đã xây dựng nhà ở đúng quy hoạch và giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì thực hiện các bước tiếp theo;
Trường hợp chưa xây dựng nhà ở hoặc xây dựng không đúng quy hoạch và giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trả lại hồ sơ.
b) Cấp phát tờ khai và hướng dẫn người nộp hồ sơ kê khai các tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo, người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nộp lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc in, viết Giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
7. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và các hồ sơ liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
8. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc sau: Vào sổ cấp giấy chứng nhận, gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh bản gốc Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (đối với giấy chứng nhận cấp đến chi tiết từng lô đất), bản sao giấy chứng nhận đã cấp cho người nhận chuyển nhượng để thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Trường hợp Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được cấp chung cho cả khu quy hoạch thì sau khi hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho các lô chi tiết trong khu quy hoạch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện mới gửi bản gốc Giấy chứng nhận của tổ chức đầu tư xây dựng để bán cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lưu.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán thay mặt hộ gia đình, cá nhân trong nước nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất; Hồ sơ chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
b) Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán (bản gốc);
c) Giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Đối với trường hợp chuyển nhượng không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản thì phải có Giấy xác nhận của Sở Xây dựng về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
d) Các loại giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phục vụ việc in, viết Giấy chứng nhận: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, ...
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì thực hiện các công việc sau:
a) Cấp phát tờ khai và hướng dẫn người nộp hồ sơ kê khai các tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo, người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nộp lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc in, viết giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
7. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và các hồ sơ liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
8. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đã được ký duyệt và toàn bộ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc vào sổ cấp Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 17. Điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSD đất của tổ chức đầu tư xây dựng để bán cho hộ gia đình, cá nhân trong nước (áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư không thuộc thành phố, thị xã và các khu vực không được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã)
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư thì chủ đầu tư phải hoàn thành việc xây dựng đúng với nội dung dự án đã được xét duyệt mới được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
2. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán thay mặt hộ gia đình, cá nhân trong nước nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất; Hồ sơ chuyển nhượng QSD đất bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức xây dựng để bán (bản gốc);
c) Trường hợp chuyển nhượng kể từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) đến nay thì phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Đối với trường hợp chuyển nhượng không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản thì phải có Giấy xác nhận của Sở Xây dựng về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
d) Các loại giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phục vụ việc in, viết Giấy chứng nhận: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, ...
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và Khoản 1 Điều này thì thực hiện các công việc sau:
a) Cấp phát tờ khai và hướng dẫn người nộp hồ sơ kê khai các tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo, người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nộp lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
6. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc in, viết giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
8. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và các hồ sơ liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
9. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đã được ký duyệt và toàn bộ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc vào sổ cấp Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng để bán thay mặt người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất; Hồ sơ chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
b) Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán (bản gốc);
c) Giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
d) Các loại giấy tờ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng phục vụ việc in, viết Giấy chứng nhận: Sổ hộ chiếu, ...
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thực hiện các công việc sau:
a) Cấp phát tờ khai và hướng dẫn người nộp hồ sơ kê khai các tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Sau khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo, người nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nộp lại chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc in, viết giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
7. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và các hồ sơ liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường).
8. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đã được ký duyệt và toàn bộ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc vào sổ cấp Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán đến nhận Giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho các cơ quan liên quan thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
9. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp giấy chứng nhận gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ công tác quản lý.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp bản đồ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất cho UBND cấp huyện để tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận; ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận và ký Giấy chứng nhận cho tổ chức xây dựng để bán; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các tác nghiệp cụ thể, thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận cho tổ chức xây dựng để bán; kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận, lập và chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định giá đất để phục vụ truy thu nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động chuyển nhượng.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức xây dựng để bán, cơ quan liên quan về trình tự, thủ tục kiểm tra nghiệm thu công trình, hoàn công lại bản vẽ mặt bằng quy hoạch theo số liệu đo đạc thực tế (nếu có) theo quy định; xác nhận những trường hợp mà tổ chức xây dựng để bán được phép chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không phải thực hiện qua sàn giao dịch bất động sản; chỉ đạo, đôn đốc tổ chức xây dựng để bán bàn giao cho địa phương các công trình hạ tầng công cộng đã hoàn thành để quản lý theo quy định.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện, tổ chức đầu tư xây dựng để bán, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng QSD đất và QSH nhà ở, các cơ quan liên quan về trình tự, thủ tục thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động chuyển nhượng; tính đúng, tính đủ các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác trong việc cấp Giấy chứng nhận mà tổ chức xây dựng để bán, hộ gia đình, cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các tác nghiệp cụ thể và thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2. Ký duyệt quyết định cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006, Điều 36 và Điều 50 Luật Nhà ở ngày 29/11/2005, Điều 16 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Khi kết thúc đầu tư xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.
4. Làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở, công trình xây dựng trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu.
5. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
7. Tổ chức vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
8. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
9. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và pháp luật về xây dựng.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, lập thủ tục để xét cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho người sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản và vi phạm pháp luật về nhà ở.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006, Điều 149 và Điều 150 Luật Nhà ở ngày 20/11/2005, Điều 10 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Trường Trung học cơ sở Đồng Tiến do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Nghị quyết 43/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015
- 4Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân xã Đồng Tiến do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 5Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 12Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 13Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 14Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 15Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 17Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 18Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Trường Trung học cơ sở Đồng Tiến do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 20Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 21Nghị quyết 43/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015
- 22Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2013 công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân xã Đồng Tiến do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 23Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 34/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 34/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 04/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực