ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3355/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 04 tháng 9 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2192/SNN&PTNT-TT ngày 27 tháng 8 năm 2015 về việc tham mưu ban hành Kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH THANH HÓA NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3355/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2015
I. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH
Tổng diện tích gieo trồng cả năm ước đạt 440.000ha, bằng 99,3% KH và 99% so CK; tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 1,72 triệu tấn. Trong đó: Vụ Đông, diện tích gieo trồng 50.054ha, đạt 86,4% KH, bằng 98,9% so CK; sản lượng lương thực có hạt 99.910 tấn, đạt 102,3% KH và tăng 14,2% so CK; Vụ Xuân, diện tích gieo trồng 219.981ha, đạt 100% KH và tăng 2,3% so CK; sản lượng lương thực có hạt 861.267 tấn, đạt 100,1% KH, tăng 1,7% so CK; Vụ Thu Mùa, diện tích gieo trồng ước đạt 170.000ha; sản lượng lương thực có hạt ước đạt 760.965 tấn. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (giá so sánh năm 2010) cả năm ước đạt 14.500 tỷ đồng, đạt 100% so KH, tăng 2,4% so CK (tăng 542 tỷ đồng); giá trị thu nhập ước đạt 74,6 triệu đồng/ha, tăng 1,75 triệu đồng/ha so với CK.
Kết quả sản xuất một số cây trồng chính, như sau:
1. Cây lúa: Diện tích lúa cả năm 253.045ha, bằng 103,3% KH, giảm 5.554ha so với năm 2014; năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 58 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1.465.712 tấn, bằng 102,1% KH; trong đó:
Lúa Xuân 124.574ha, đạt 102,3% KH, giảm 0,3% so CK, năng suất 63 tạ/ha giảm 1,5 tạ so KH và CK, sản lượng 784.816 tấn, đạt 102,2% KH và bằng 98,1% so CK.
Lúa Mùa 128.471ha, đạt 102% KH, giảm 6.131 ha so CK; năng suất ước đạt 53 tạ/ha; sản lượng thóc dự kiến 680.896 tấn.
2. Cây ngô: Diện tích ngô cả năm 57.901ha, đạt 100% KH, tăng 3,200ha so CK; năng suất bình quân cả năm ước đạt 43,9 tạ/ha, đạt 100% KH và tăng 3,4 tạ/ha so CK; sản lượng ngô ước đạt 254.061 tấn, đạt 100% KH và tăng 32.800 tấn so CK; trong đó:
Ngô vụ Đông 21.252ha, đạt 101,2% KH và tăng 11,7% so CK, năng suất 47 tạ/ha, đạt cao nhất từ trước tới nay và tăng 1 tạ/ha so CK, sản lượng 99.910 tấn, đạt 102,3% KH và tăng 14,2% so CK.
Ngô vụ Xuân 18.149ha đạt 103,7% KH và tăng 5,3% so CK, năng suất 42,1 tạ/ha tăng 7,3 tạ/ha, sản lượng 76.451 tấn, đạt 96% KH, tăng 27,4% so CK.
Ngô vụ Thu ước đạt 18.500ha, đạt 100% KH, tăng 100 ha so CK; năng suất ước đạt 42 tạ/ha; sản lượng ngô dự kiến 77.700 tấn, đạt 100% so KH, tăng 3.900 tấn so CK.
3. Cây lạc: Diện tích cả năm 12.120ha, đạt 104% KH và giảm 580ha so CK; năng suất bình quân 20 tạ/ha, đạt KH và tăng 3,3 tạ/ha so CK; sản lượng ước 24.240 tấn, vượt KH 840 tấn và tăng 3.040 tấn so CK.
4. Cây đậu tương: Diện tích cả năm đạt 4.230ha, bằng 76% KH, giảm 3.370ha so CK; năng suất bình quân 16 tạ/ha, đạt KH và tăng 1,3 tạ/ha so CK; sản lượng ước 6.768 tấn, đạt 77% so KH, giảm 4.432 tấn so CK.
5. Cây mía nguyên liệu: Tổng diện tích mía vụ ép 2014 - 2015 đạt 30.923ha, bằng 103% KH; năng suất bình quân 60,3 tấn/ha, giảm 6,4 tấn/ha so KH, sản lượng 1,863 triệu tấn, giảm 136.717 tấn so KH và giảm 163.964 tấn so CK.
6. Cây sắn: Diện tích 16.509ha, đạt 114% KH, tăng 66ha so CK; năng suất đạt 129 tạ/ha, giảm 12,1 tạ/ha so KH và giảm 4,9 tạ/ha so CK; sản lượng đạt 212.966 tấn, giảm 2.977 tấn so CK.
7. Rau các loại: Rau cả năm ước đạt 35.114ha, tổng sản lượng rau ước đạt 423.500 tấn, đạt 100% KH, giảm 1.700 tấn so CK.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT NĂM 2015
Năm 2015, các cấp, các ngành và nông dân trong toàn tỉnh thực hiện định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, sâu bệnh phát sinh gây hại nhẹ. Tuy nhiên, từng thời điểm sản xuất vẫn gặp khó khăn như khô hạn, mặn xâm nhập và thời tiết ấm bất thường ở vụ Xuân; nắng nóng kéo dài gây hạn trên diện rộng, thiếu nước gieo cấy ở vụ Mùa,… trong bối cảnh đó, các cấp, các ngành đã có sự cố gắng trong chỉ đạo, điều hành sản xuất, cùng với nỗ lực của nông dân trong toàn tỉnh nên sản xuất trồng trọt năm 2015 đạt được những kết quả quan trọng:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ nông dân sản xuất của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở được triển khai đồng bộ, chủ động, cụ thể, sát thực và sáng tạo.
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2015 theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, các văn bản chỉ đạo kịp thời, cụ thể. Các cấp, các ngành chủ động tổ chức triển khai kế hoạch, phương án sản xuất kịp thời và sát thực như: xây dựng cơ cấu thời vụ, cơ cấu giống cho vụ Xuân, vụ Mùa để tạo quỹ đất cho sản xuất vụ Đông; các biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng được chỉ đạo hướng dẫn cụ thể và kịp thời. Nhất là những thời điểm gặp khó khăn như thời tiết ấm bất thường ở vụ Xuân; nắng nóng, hạn hán ở vụ Mùa,... Sở Nông nghiệp và PTNT đã cùng với các địa phương hướng dẫn, chỉ đạo nông dân áp dụng kịp thời các giải pháp kỹ thuật, khắc phục khó khăn, giảm thiểu thiệt hại do thời tiết gây ra.
Công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn để giúp nông dân có những nhận thức đầy đủ về sản xuất và phòng trừ sâu bệnh đúng kỹ thuật, thời vụ, loại cây trồng gắn với sản xuất hàng hóa đã được các cấp, các ngành quan tâm.
2. Cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống chuyển dịch theo hướng nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích.
Toàn tỉnh đã chuyển đổi 2.407ha diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị cao hơn, chủ yếu chuyển diện tích lúa không chủ động nước tưới sang trồng ngô, mía, thuốc lào, lúa - cá, khoai mán, hoa, ớt, rau, mạ khay, dưa hấu,v.v... Diện tích các cây trồng khác kém hiệu quả cũng được chuyển sang trồng các cây có hiệu quả cao hơn như chuyển đổi 3.361ha mía nguyên liệu trên đất đồi có độ dốc cao, đất ruộng, đất bãi sang trồng các loại cây có hiệu quả cao hơn như cây keo, cây thức ăn chăn nuôi, ngô, dưa hấu, cây ăn quả, cây dược liệu, ớt, cà chua,...; chuyển 479,5ha sắn sang trồng cây lâm nghiệp, cây thức ăn chăn nuôi, ngô, dưa hấu, mía; 35ha cói sang trồng lúa,…
Cơ cấu mùa vụ có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng diện tích trà lúa xuân muộn, mùa sớm; giảm diện tích trà lúa xuân sớm, mùa muộn. Diện tích trà Xuân sớm chỉ còn 6,7% tổng diện tích gieo cấy, giảm 2.694ha so CK; trà Xuân chính vụ 25.700ha chiếm 20,4% tổng diện tích, giảm 16.883ha so CK; trà Xuân muộn 91.800ha chiếm 72,8% tổng diện tích gieo cấy, tăng 21.500ha so CK. Trà lúa mùa sớm và cực sớm chiếm tới trên 90% diện tích, trà lúa mùa chính vụ và mùa muộn chỉ khoảng 10% diện tích.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống tiếp tục được đổi mới, các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt hơn được mở rộng. Riêng cây lúa, đã hình thành 3 nhóm giống chính gồm: nhóm giống lúa lai năng suất cao, chất lượng khá vụ Xuân chiếm 64% diện tích, vụ Mùa chiếm 33% diện tích; nhóm giống lúa thuần năng suất khá, chất lượng cao chiếm 28% diện tích, tăng hơn 6% so với cùng kỳ và nhóm giống lúa phục vụ chế biến. Các loại cây trồng khác cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng chọn giống có năng suất, chất lượng cao, bố trí chân đất phù hợp, có thị trường tiêu thụ ổn định tiếp tục được mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh.
3. Các sản phẩm lợi thế được quan tâm phát triển.
Diện tích vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng hiệu quả cao cả năm đạt 123.800ha, lợi nhuận bình quân khoảng 23 triệu đồng/ha/vụ; vùng ngô thâm canh đạt 7.000ha, lợi nhuận bình quân đạt 27 triệu đồng/ha/vụ; vùng mía thâm canh theo hình thức cánh đồng lớn, đảm bảo có tưới 5.500ha, năng suất đạt 120 tấn/ha. Diện tích trồng cây thức ăn chăn nuôi tập trung đạt 3.700ha, trong đó diện tích trồng ngô dày làm thức ăn cho bò sữa đạt 380ha, thu nhập bình quân 135 triệu đồng/ha/năm.
Sản xuất giống lúa thuần đạt 2.300ha, lợi nhuận bình quân khoảng 28 triệu đồng/ha/vụ; sản xuất hạt giống lúa lai F1 đạt 688,5ha, lợi nhuận bình quân đạt 42 triệu đồng/ha/vụ; sản xuất hạt giống ngô lai F1 đạt 270ha, lợi nhuận bình quân đạt 60 triệu đồng/ha/vụ. Trồng hoa theo hướng thâm canh cao, công nghệ cao với diện tích 50ha, lợi nhuận 80 triệu đồng/ha/năm....
4. Sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển; các mô hình sản xuất tiên tiến được nhân rộng, mang lại hiệu quả cao.
Tổng diện tích mô hình cánh đồng lớn đạt 5.120ha, nhiều mô hình sản xuất theo hợp đồng, mô hình liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. trong đó, nhiều mô hình sản xuất tập trung, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật mang lại hiệu quả cao như: mô hình sản xuất thâm canh ngô tại huyện Thọ Xuân 30ha, năng suất 60 tạ/ha, lợi nhuận 29 triệu đồng/ha/vụ; mô hình sản xuất ớt vụ Đông tại Thọ Xuân, Yên Định,... đạt 480ha, lợi nhuận từ 80-100 triệu đồng/ha; sản xuất bí xanh tại huyện Hoằng Hóa, Nga Sơn lợi nhuận trên 30 triệu đồng/ha/vụ; mô hình liên kết sản xuất rau quả giữa huyện Hậu Lộc và Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao mang lại lợi nhuận cho người sản xuất 70 triệu đồng/ha/năm,...
Các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng mới, kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật sản xuất tiết kiệm, an toàn,… được triển khai áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh như: mô hình sản xuất hoa, măng tây xanh tại huyện Yên Định, lợi nhuận gần 100 triệu đồng/ha/năm. Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn và một số hộ tại huyện Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa sản xuất hoa, quả an toàn trong nhà lưới, nhà kính theo công nghệ hiện đại mang lại thu nhập khoảng 700 triệu đồng/ha/năm.
Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các huyện: Yên Định, Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Ngọc Lặc và các Công ty Sigenta, Monsato xây dựng thành công mô hình trồng ngô biến đổi gen, lợi nhuận tăng 30% so với sản xuất ngô thông thường,...
5. Công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng dịch vụ phục vụ sản xuất được quan tâm, đảm bảo cho sản xuất phát triển.
Công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ngày càng được nâng cao và chặt chẽ, đáp ứng đủ nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất của nông dân về số lượng, đảm bảo chất lượng và kịp thời.
Hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất tiếp tục được cải thiện cả về chất và lượng: giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV có chất lượng đảm bảo được cung ứng kịp thời, đáp ứng yêu cầu sản xuất. Các công ty sản xuất, kinh doanh giống, phân bón có sự đầu tư mạnh hơn, bước đầu gắn với thu mua sản phẩm nhằm tạo ra địa bàn kinh doanh ổn định và hình thành các mối liên kết sản xuất, tiêu thụ các loại sản phẩm như lúa giống, ngô giống, ớt, khoai tây, gạo hàng hóa,...;
Dịch vụ cơ giới hóa đã được chú trọng: đối với sản xuất lúa, cơ giới hóa khâu làm đất 90%, khâu gieo cấy 15%, thu hoạch 33%; sản xuất ngô: làm đất 61,5%, thu hoạch 19,3%; sản xuất mía: làm đất 83%, chăm sóc 6,4%, thu hoạch 3,5%; sản xuất sắn: làm đất 41,8%, chăm sóc 0,4%. Tại các huyện: Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Hoằng Hóa, Hậu Lộc,... đã hình thành dịch vụ mạ khay, máy cấy phục vụ được trên 7.000ha, giúp nông dân tiết kiệm giống, thời gian lao động, chủ động về thời vụ, giảm giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp thể hiện rõ nét hơn trong việc cung ứng các dịch vụ về vật tư, giống, phân bón, khoa học kỹ thuật và tham gia chỉ đạo sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp như sản xuất lúa giống, ngô giống, rau hoa quả chế biến, xuất khẩu.
Dịch vụ tưới, tiêu đã được các Công ty Thủy nông chủ động phối hợp với các địa phương và các hợp tác xã triển khai thực hiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nước cho gieo cấy, chăm sóc và bảo vệ cây trồng.
6. Các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất được triển khai kịp thời và hiệu quả.
Năm 2015, UBND tỉnh đã hỗ trợ 36,7 tỷ đồng cho phát triển sản xuất các loại cây trồng như: sản xuất lúa lai F1, giống ngô và khoai tây cho vụ Đông, sản xuất rau an toàn, trồng mới và chăm sóc cao su. Chính sách phát triển lúa lai F1 không chỉ mang lại hiệu quả sản xuất từ 40 - 50 triệu đồng/ha mà còn tạo ra vùng sản xuất hàng hóa cũng như giúp nông dân có thêm nghề sản xuất lúa giống, đồng thời giảm áp lực về nhu cầu nhập khẩu giống lúa và giá giống lúa. Chính sách hỗ trợ khảo nghiệm, chọn tạo giống mới đã góp phần bổ sung vào bộ giống lúa của tỉnh, với các giống lúa có nhiều ưu điểm như Thuần Việt 1, Thuần Việt 2, Thanh ưu 1, Thanh ưu 3,...
Ngoài chính sách của của tỉnh, nhiều huyện cũng đã ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt như: hỗ trợ giá giống lúa (Thiệu Hóa, Quảng Xương, Yên Định, Triệu Sơn, Đông Sơn,...), hỗ trợ máy ép phân viên nén (Như Thanh); hỗ trợ xây dựng vùng rau tập trung, an toàn (Yên Định, Thiệu Hóa),... đã góp phần thúc đẩy sản xuất trồng trọt phát triển.
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT NĂM 2015
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất trồng trọt năm 2015 vẫn còn những tồn tại, hạn chế, đó là:
Hiện nay, hạn chế lớn nhất của sản xuất trồng trọt là chi phí sản xuất lớn, giá thành cao, chất lượng sản phẩm thấp, thiếu khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, hạn chế khả năng đầu tư và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hạn chế khả năng cơ giới hóa nông nghiệp vì vậy năng suất và hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng như ngô, mía, sắn, đậu tương, lạc còn thấp so với tiềm năng.
Sản xuất hàng hóa các sản phẩm trồng trọt vẫn chưa thực sự rõ nét, nhất là đối với các loại cây trồng chủ lực, có diện tích lớn và sản lượng lớn như lúa, ngô, lạc... còn nhiều khó khăn. Chưa có nhiều doanh nghiệp cùng hợp tác xã và nông dân liên kết sản xuất, thu mua sản phẩm.
Công tác quản lý chất lượng vật tư, hàng hóa nông nghiệp và sản phẩm nông sản tuy có cố gắng, nhưng vẫn còn một số đối tượng kinh doanh chưa chấp hành nghiêm các quy định về sản xuất kinh doanh hàng hóa, nhất là các đơn vị nhỏ lẻ, một số vi phạm vẫn còn xảy ra; sự phối hợp giữa các đơn vị trong ngành và các địa phương chưa tốt.
Việc hình thành các vùng rau an toàn tập trung tại các huyện, thị xã, thành phố còn chậm, do chưa thu hút được đầu tư từ các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu; sản phẩm rau an toàn lưu thông trên thị trường chưa được xác nhận nên chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm rau an toàn còn nhiều khó khăn.
Sự chỉ đạo, điều hành phát triển trồng trọt ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế, hiệu quả thấp, chưa tổng kết thực tiễn, nhân rộng mô hình tiên tiến.
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2016
1. Thuận lợi
Sản xuất nông nghiệp, trong đó ngành trồng trọt tiếp tục được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 thành công, tạo động lực và tinh thần cho các cấp, các ngành tích cực chỉ đạo, hướng dẫn nông dân sản xuất, góp phần cho sản xuất ngành trồng trọt năm 2016 đạt kết quả cao.
Kết quả, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất những năm qua và nhất là năm 2015 đã tạo ra thuận lợi trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt năm 2016 nói riêng.
Việc triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chương trình xây dựng nông thôn mới,... đã tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sản xuất; nhất là các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng đã và đang được xây mới, cải tạo, nâng cấp đưa vào sử dụng ngày càng có hiệu quả. Các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh; cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được ứng dụng nhanh trên địa bàn là điều kiện thuận lợi cho sản xuất trồng trọt năm 2016 và các năm tiếp theo.
2. Khó khăn
Tình hình hội nhập khu vực và thế giới, là thách thức lớn cho sản xuất trong việc cạnh tranh về chất lượng, và giá cả các sản phẩm hàng hóa.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết không theo quy luật là khó khăn lớn cho sản xuất trồng trọt năm 2016. Sâu bệnh phát sinh, gây hại ngày càng đa dạng, phức tạp, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất trồng trọt.
Giá các loại nông sản như lúa gạo, mía đường, sắn, mủ cao su và một số nông sản khác ở mức thấp ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư thâm canh của nông dân; lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm cũng gây nhiều khó khăn cho sản xuất trồng trọt.
Nhận thức, trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất của một số cán bộ còn hạn chế và chưa tâm huyết với công việc.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt theo tinh thần Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Phát triển trồng trọt toàn diện, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, an toàn thực phẩm và có giá trị gia tăng cao, trên cơ sở ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao.
2. Mục tiêu cụ thể
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 439.000ha, trong đó: vụ Đông 51.000ha, vụ Xuân 217.000ha, vụ Thu Mùa 171.000ha; giá trị sản xuất trồng trọt 14.800 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 300 tỷ đồng so với năm 2015; sản lượng lương thực có hạt trên 1,6 triệu tấn, trong đó: vụ Đông trên 100.000 tấn, vụ Xuân trên 800.000 tấn, vụ Thu Mùa trên 700.000 tấn.
Diện tích, sản lượng các loại cây trồng chính: lúa 242.000ha, sản lượng 1,4 triệu tấn trở lên; ngô 60.000ha, sản lượng 270 ngàn tấn; mía nguyên liệu 29.100ha, sản lượng 1,8 triệu tấn; sắn 14.500ha, sản lượng 224.750 tấn; rau 36.000ha, sản lượng 442.800 tấn; lạc 11.700ha, sản lượng 22.200 tấn; đậu tương 4.900ha, sản lượng 7.700 tấn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Các cấp, các ngành xây dựng Chương trình hành động và kế hoạch thực hiện để cụ thể hóa các giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; trước mắt, khẩn trương hoàn chỉnh và triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi đất trồng lúa năng suất, hiệu quả thấp sang các loại cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản để có hiệu quả kinh tế cao hơn, giai đoạn 2016 - 2020 và các đề án, cơ chế chính sách khác.
Tập trung phát triển các cây trồng có giá trị theo hướng tập trung, quy mô lớn gắn với các cơ sở chế biến, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển các sản phẩm lợi thế như lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; rau an toàn; hoa, cây cảnh; mía thâm canh; cây ăn quả, cây thức ăn chăn nuôi.
2. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ gắn với đổi mới cơ cấu giống hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với đổi mới cơ cấu giống nhằm né tránh những bất thuận của thời tiết, hạn chế tác hại của sâu bệnh, tạo đột biến về năng suất, sản lượng, hiệu quả của sản xuất; mặt khác tạo ra quỹ đất dồi dào cho vụ đông để đa dạng hóa các cây trồng, đưa vụ đông là vụ sản xuất chính trong năm là nhiệm vụ trọng tâm của sản xuất trồng trọt năm 2016, theo đó cần thực hiện:
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Tiếp tục xây dựng vùng lúa thâm canh, năng suất, chất lượng và hiệu quả cao với 65.000ha đất canh tác; xây dựng vùng sản xuất giống lúa 2.500ha. Rà soát, chuyển đổi diện tích lúa cả năm kém hiệu quả sang trồng ngô, trồng cây thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Mở rộng diện tích ngô đông và sử dụng linh hoạt đất lúa sang trồng ngô để đạt 60 nghìn ha gieo trồng, tập trung tại các huyện Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Yên Định, Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Bá Thước, Thường Xuân, Thạch Thành.
Rà soát, chuyển đổi diện tích mía hiệu quả thấp sang trồng cây khác có hiệu quả cao, giảm diện tích mía nguyên liệu xuống còn 29.100ha, sản lượng trên 1,8 triệu tấn. Ổn định diện tích sắn nguyên liệu 11.000ha, sản lượng 187.000 tấn; cói 3.000ha, sản lượng 21.300 tấn.
Tiếp tục mở rộng diện tích các cây trồng có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường như rau 36.000ha, đậu tương 4.900ha; tập trung phát triển các cây trồng vụ Đông như khoai tây, bí xanh, dưa chuột, ớt,…
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu mùa vụ:
Bố trí thời vụ gieo trồng các loại cây cho phù hợp với điều kiện khí hậu đặc thù của tỉnh theo hướng an toàn. Theo đó, diện tích gieo cấy lúa Xuân muộn trên 90% tổng diện tích gieo cấy vụ Xuân; diện tích lúa Mùa sớm trên 90% diện tích để né tránh thời tiết bất thuận nhằm tăng năng suất và sản lượng lúa chiêm xuân một cách ổn định; né tránh mưa bão, hạn chế tác hại của sâu bệnh, tạo đột biến về năng suất, sản lượng lúa mùa; tạo quỹ đất cho vụ đông để đa dạng hóa các cây trồng, đưa vụ đông là vụ sản xuất chính trong năm.
Đẩy mạnh sản xuất cây vụ Đông, coi vụ Đông là vụ chính trong năm. Ưu tiên mở rộng diện tích các loại cây trồng ở vụ đông sớm (ưa ấm) và có giá trị hàng hóa cao như: ngô, đậu tương, lạc, bí xanh, ớt và các rau quả xuất khẩu trên các chân đất tốt, chủ động thủy lợi. Mở rộng diện tích gieo trồng các cây rau màu vụ đông có giá trị kinh tế cao như: hành tỏi, khoai tây, rau cao cấp,... để đảm bảo mục tiêu diện tích vụ đông và tăng thu nhập cho nông dân.
- Gắn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch mùa vụ với việc thực hiện đổi mới cơ cấu giống cho phù hợp:
Lựa chọn các giống cây trồng thích hợp với từng vùng, từng địa phương: Mở rộng diện tích các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận; ưu tiên sử dụng các giống ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đối với cây lúa: mỗi địa phương chỉ nên cơ cấu từ 4 - 5 giống lúa chủ lực, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng thích nghi với điều kiện thời tiết và kháng các loại sâu bệnh chủ yếu. Căn cứ vào điều kiện đất đai, mùa vụ và nhu cầu thị trường để chỉ đạo, hướng dẫn nông dân lựa chọn các giống cây trồng phù hợp. Tập trung chỉ đạo thực hiện cơ cấu giống lúa ở mỗi địa phương, gồm 3 nhóm giống lúa chính là: nhóm giống lúa thuần năng suất khá, chất lượng tốt; nhóm giống lúa lai năng suất tốt, chất lượng khá và nhóm giống lúa thuần, lúa lai có năng suất cao, có thị trường tiêu thụ và phục vụ cho chế biến.
Tăng cường phối hợp với các viện, học viện, các cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tiếp nhận các giống cây trồng mới có năng suất chất lượng cao đưa vào sản xuất trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ công tác khảo nghiệm sản xuất, khảo nghiệm sản xuất thử và đề nghị công nhận giống cây trồng mới theo đúng quy định hiện hành.
3. Tăng cường ứng dụng các biện pháp kỹ thuật; xây dựng các mô hình sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
Triển khai thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật như: làm đất, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm để đạt hiệu quả cao trong sản xuất; triển khai mở rộng chương trình tiết kiệm nước tưới cho cây trồng (SRI), chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”; chương trình 3 giảm, 3 tăng (ICM),...
Tăng cường công tác khuyến nông, phổ biến, hướng dẫn nông dân quy trình kỹ thuật sản xuất, nhất là hướng dẫn bố trí cơ cấu giống, lịch thời vụ; các biện pháp sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả và an toàn. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT với Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tăng thời lượng các chương trình, chuyên mục chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các nhân tố mới, các điển hình mới trên báo, sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh để nhân dân biết, thực hiện.
Tập trung xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất trồng trọt, như: mô hình cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất; mô hình sử dụng phân tổng hợp, phân bón chuyên cho các loại cây trồng, phân viên nén cho lúa, ngô; mô hình tưới mía, cày sâu bón vôi trong thâm canh mía; mô hình phát triển rau an toàn; mô hình trồng hoa, cây cảnh, thâm canh cây trồng trong nhà lưới, nhà kính; mô hình xây dựng cánh đồng mẫu lớn gắn đầu tư sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cây trồng,...
Kinh phí triển khai thực hiện các mô hình trên được xã hội hóa từ các nguồn sau đây: kinh phí của các doanh nghiệp đầu tư; kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình xây dựng nông thôn mới; vốn hỗ trợ Chương trình 30a cho các huyện nghèo; ngân sách tỉnh cấp cho Chương trình khuyến nông và kinh phí từ sự nghiệp kinh tế của các huyện; nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia,...
4. Tập trung phát triển các sản phẩm lợi thế, thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất.
Phát triển mạnh các sản phẩm lợi thế như lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao 130.000ha; ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao 8.000ha; sản xuất giống lúa lai F1, giống lúa thuần 2.500ha; sản xuất rau an toàn 250ha; hoa, cây cảnh 60ha; mía thâm canh 8.000ha; cây ăn quả 3.000ha; cây thức ăn chăn nuôi 4.300ha.
Quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh, của huyện,... như Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu,... làm động lực cho sản xuất trồng trọt tiếp tục phát triển.
5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng về vật tư nông nghiệp.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các quy định của Trung ương và của tỉnh về quản lý vật tư nông nghiệp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp; nhất là tăng cường kiểm tra đột xuất, sớm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm; đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng những cơ sở vi phạm để cảnh báo cho nông dân biết và chủ động lựa chọn vật tư nông nghiệp đảm bảo chất lượng.
Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình phối hợp giữa ngành Nông nghiệp và PTNT với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, nhằm thu hút sự quan tâm của cộng đồng vào công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trước mắt, tổ chức việc ký kết và thực hiện Chương trình phối hợp giám sát vật tư nông nghiệp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Công thương.
6. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ sản xuất.
Tổ chức tốt các khâu dịch giống, phân bón,... cho sản xuất: các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống, phân bón, vật tư nông nghiệp có kế hoạch phối hợp với các HTX triển khai phương án sản xuất, cung ứng đủ giống, vật tư, phân bón cho nông dân đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đúng chủng loại, kịp thời vụ, giá cả hợp lý, nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất trồng trọt năm 2016.
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có kế hoạch cung ứng đủ giống, vật tư, phân bón cho nông dân đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đúng chủng loại, kịp thời vụ, giá cả hợp lý và tạo điều kiện cho nông dân ứng trước vật tư thông qua hợp đồng cung ứng vật tư và thu mua sản phẩm với các doanh nghiệp.
Các Công ty thủy nông kiểm tra, phát hiện hư hỏng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi để đáp ứng kịp thời cho chống hạn và chống úng. Trước mắt, phối hợp với các cấp thực hiện tốt công tác ra quân làm thủy lợi mùa khô; nạo vét kênh mương, để phát huy tốt năng lực tưới của các công trình. Xây dựng và triển khai thực hiện phương án tưới, tiêu trong điều kiện đối phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường các hoạt động dịch cơ giới hóa trong sản xuất để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, tập trung vào các khâu: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch; đối với cây lúa tập trung phát triển mạnh khâu dịch vụ mạ khay, máy cấy, thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp.
Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết với nông dân, nhóm nông dân, hợp tác xã,… hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể bao gồm tổ hợp tác và hợp tác xã, trong đó nòng cốt là hợp tác xã. Xây dựng và nhân rộng mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và giải quyết thị trường đầu ra cho nông dân thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
Thường xuyên theo dõi diễn biến của tình hình thời tiết, sâu bệnh; duy trì chế độ giao ban, báo cáo định kỳ, phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở với các cấp, các ngành để chỉ đạo ứng phó kịp thời với các diễn biến thời tiết, sâu bệnh xảy ra. Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo và công tác dịch vụ phòng trừ sâu bệnh kịp thời, hiệu quả và an toàn không để sâu bệnh phát sinh thành dịch, đặc biệt lưu ý các đối tượng sâu bệnh chính như sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá lúa,...
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng, triển khai kế hoạch sản xuất năm 2016; theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, phối hợp với các địa phương khắc phục kịp thời thiệt hại do thiên tai gây ra; chủ trì phối hợp với các huyện tổ chức kiểm tra chất lượng các loại dịch vụ thuộc ngành quản lý như tưới tiêu, giống, phân bón hữu cơ, phân bón khác, thuốc bảo vệ thực vật,...;
- Xây dựng và triển khai phương án sản xuất các vụ trong năm và chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, tập trung vào công tác thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu kịp thời; phương án giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trên địa bàn...
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất năm 2016 trình UBND tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện và các đơn vị rà soát quy hoạch các loại cây trồng và chỉ đạo thực hiện tốt theo quy hoạch; triển khai nhân rộng và tổng kết các mô hình phát triển sản xuất trồng trọt; phối hợp với các huyện xây dựng kế hoạch sản xuất, chuyển đổi diện tích, cơ cấu cây trồng, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm 2016, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện. Chủ trì xây dựng kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tạo mọi điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt năm 2016; phối hợp nghiệm thu, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo các chính sách của tỉnh năm 2015. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các địa phương quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Công thương: Chủ trì phối hợp với các đơn vị tổ chức kiểm tra chất lượng phân bón vô cơ, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, kinh doanh vật tư kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến sản xuất và quyền lợi của nông dân. Tổ chức tốt việc liên kết chặt chẽ giữa các địa phương và nông dân với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu thông qua hợp đồng nhằm tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm trồng trọt ổn định, quy mô lớn, có lợi cho nông dân và doanh nghiệp.
5. Các sở, ngành có liên quan: căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, tham gia tuyên truyền, phản ánh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2016 giành thắng lợi cả về diện tích, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất của từng huyện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất ở từng xã, thị trấn và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao nhất; có biện pháp thích hợp chủ động khắc phục thiên tai, dịch bệnh có thể xảy trong sản xuất.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Tuyên truyền, triển khai các đề án, chương trình và chính sách của Trung ương, của tỉnh như Chương trình xây dựng nông thôn mới, chính sách quản lý và sử dụng đất lúa, chính sách hỗ trợ phát triển tái cơ cấu ngành nông nghiệp,... Đồng thời, căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, quy hoạch cho từng loại cây trồng; chịu trách nhiệm theo phân cấp về quản lý nhà nước đối với giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn; xây dựng kế hoạch chuyển đổi diện tích, cơ cấu cây trồng phù hợp với từng địa phương./.
ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH NĂM 2016
TT | Đơn vị | DIỆN TÍCH | Mía nguyên liệu | ||||||||||||||
Lúa | Ngô | Lạc | Đậu tương | ||||||||||||||
Tổng | Vụ xuân | Vụ mùa | Tổng | Vụ đông | Vụ xuân | Vụ thu | Tổng | Vụ đông | Vụ xuân | Vụ thu | Tổng | Vụ đông | Vụ xuân | Vụ thu | |||
Toàn tỉnh | 242.000 | 116.000 | 126.000 | 60.000 | 22.500 | 19.000 | 18.500 | 11.700 | 1.500 | 9.000 | 1.200 | 4.900 | 3.000 | 400 | 1.500 | 29.100 | |
Miền núi | 53.050 | 23.350 | 29.700 | 27.700 | 4.750 | 10.950 | 12.000 | 1.430 | 100 | 580 | 750 | 1.030 | 270 | 130 | 630 | 22.405 | |
1 | Thạch Thành | 8.350 | 4.050 | 4.300 | 3.450 | 650 | 1.500 | 1.300 | 160 |
| 100 | 60 | 80 | 50 |
| 30 | 5.800 |
2 | Cẩm Thủy | 6.600 | 3.200 | 3.400 | 4.900 | 1.200 | 2.000 | 1.700 | 120 |
| 50 | 70 | 150 | 50 |
| 100 | 2.150 |
3 | Ngọc Lặc | 6.800 | 2.800 | 4.000 | 5.500 | 700 | 2.700 | 2.100 | 300 |
| 150 | 150 | 100 | 50 |
| 50 | 3.335 |
4 | Như Thanh | 6.400 | 3.100 | 3.300 | 1.100 | 300 | 400 | 400 | 200 | 50 | 50 | 100 |
|
|
|
| 3.100 |
5 | Bá Thước | 5.000 | 2.100 | 2.900 | 2.800 | 400 | 1.200 | 1.200 | 350 | 50 | 100 | 200 | 250 | 50 | 50 | 150 | 2.000 |
6 | Thường Xuân | 5.200 | 2.400 | 2.800 | 1.100 | 450 | 350 | 300 | 100 |
|
| 100 | 150 | 20 | 50 | 80 | 1.900 |
7 | Như Xuân | 4.700 | 2.000 | 2.700 | 1.150 | 300 | 550 | 300 | 50 |
| 50 |
|
|
|
|
| 3.690 |
8 | Mường Lát | 3.000 | 700 | 2.300 | 2.500 | 0 | 0 | 2.500 | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Quan Hóa | 2.200 | 800 | 1.400 | 2.050 | 150 | 900 | 1.000 | 20 |
| 20 |
| 45 |
|
| 45 |
|
10 | Lang Chánh | 2.600 | 1.200 | 1.400 | 1.300 | 200 | 600 | 500 | 50 |
| 30 | 20 | 75 | 20 | 30 | 25 | 430 |
11 | Quan Sơn | 2.200 | 1.000 | 1.200 | 1.850 | 400 | 750 | 700 | 80 |
| 30 | 50 | 180 | 30 |
| 150 |
|
Đồng bằng | 129.900 | 64.600 | 65.300 | 21.300 | 12.150 | 5.000 | 4.150 | 1.600 | 50 | 1.150 | 400 | 3.520 | 2.700 | 170 | 650 | 6.655 | |
12 | Triệu Sơn | 20.000 | 9.900 | 10.100 | 2.200 | 1.400 | 450 | 350 | 200 |
| 100 | 100 | 450 | 300 | 50 | 100 | 800 |
13 | Nông Cống | 19.500 | 9.500 | 10.000 | 1.800 | 800 | 500 | 500 | 300 | 50 | 200 | 50 |
|
|
|
| 700 |
14 | Yên Định | 18.900 | 9.400 | 9.500 | 3.800 | 2.700 | 600 | 500 | 100 |
| 100 |
| 1.170 | 900 | 70 | 200 | 730 |
15 | Thiệu Hóa | 16.600 | 8.200 | 8.400 | 2.600 | 1.600 | 600 | 400 | 100 |
| 100 |
| 700 | 600 |
| 100 | 80 |
16 | Thọ Xuân | 16.000 | 7.900 | 8.100 | 4.900 | 2.900 | 1.100 | 900 | 500 |
| 300 | 200 | 450 | 300 | 50 | 100 | 2.500 |
17 | Hà Trung | 11.900 | 6.400 | 5.500 | 1.700 | 800 | 500 | 400 | 100 |
| 100 |
|
|
|
|
| 600 |
18 | TP. Thanh Hóa | 8.500 | 4.200 | 4.300 | 850 | 300 | 250 | 300 | 200 |
| 200 |
| 20 | 20 |
|
|
|
19 | Đông Sơn | 8.700 | 4.200 | 4.500 | 400 | 300 | 50 | 50 |
|
|
|
| 50 | 50 |
|
|
|
20 | Vĩnh Lộc | 8.500 | 4.200 | 4.300 | 2.900 | 1.300 | 900 | 700 | 100 |
| 50 | 50 | 650 | 500 |
| 150 | 445 |
21 | Bỉm Sơn | 1.300 | 700 | 600 | 150 | 50 | 50 | 50 |
|
|
|
| 30 | 30 |
|
| 800 |
Ven biển | 59.050 | 28.050 | 31.000 | 11.000 | 5.600 | 3.050 | 2.350 | 8.670 | 1.350 | 7.270 | 50 | 350 | 30 | 100 | 220 | 40 | |
22 | Quảng Xương | 16.300 | 8.100 | 8.200 | 1.600 | 900 | 400 | 300 | 500 | 50 | 400 | 50 |
|
|
|
|
|
23 | Hoằng Hóa | 14.000 | 6.600 | 7.400 | 3.400 | 1.300 | 1.100 | 1.000 | 1.300 | 100 | 1.200 |
|
|
|
|
|
|
24 | Hậu Lộc | 10.500 | 5.100 | 5.400 | 2.600 | 1.900 | 400 | 300 | 1.100 | 150 | 950 |
| 200 | 30 | 100 | 70 |
|
25 | Tĩnh Gia | 9.500 | 4.200 | 5.300 | 1.600 | 800 | 500 | 300 | 4.300 | 700 | 3.600 |
| 50 |
|
| 50 | 40 |
26 | Nga Sơn | 8.400 | 3.900 | 4.500 | 1.800 | 700 | 650 | 450 | 1.450 | 350 | 1.100 |
| 100 |
|
| 100 |
|
27 | TX. Sầm Sơn | 350 | 150 | 200 | 0 |
|
|
| 20 |
| 20 |
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 2Quyết định 3671/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 3Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực trồng trọt, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 4Quyết định 3671/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 5Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực trồng trọt, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND
Quyết định 3355/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 3355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đức Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định