- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một của điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2015/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 25 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 62/TTr-STTTT ngày 17/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở; ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử liên thông đối với các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, vận hành, sử dụng thông tin trên hệ thống một cửa điện tử liên thông.
1. “Phần mềm một cửa điện tử liên thông” là một hệ phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” theo quy định của Chính phủ để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua các thủ tục hành chính.
2. “Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính” là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thông qua: Trang thông tin điện tử, kiosk tra cứu hồ sơ, phần mềm tra cứu hồ sơ qua tin nhắn (SMS), điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. “Hệ thống một cửa điện tử liên thông” là hệ thống thông tin bao gồm hệ phần mềm một cửa điện tử liên thông, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Mục tiêu triển khai hệ thống một cửa điện tử liên thông
Việc triển khai hệ thống một cửa điện tử liên thông trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, hiện đại hóa nền công vụ theo cơ chế một cửa điện tử liên thông nhằm nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong tỉnh. Nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và của lãnh đạo các cấp, các ngành, tăng cường sự giám sát của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin kinh tế xã hội của tỉnh.
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 4. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử liên thông
1. Phần mềm một cửa điện tử liên thông triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung với cơ sở dữ liệu được dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và cung cấp toàn bộ văn bản, thủ tục hành chính có liên quan theo quy định của pháp luật; quy trình, thủ tục hành chính thực hiện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Phần mềm một cửa điện tử liên thông tại UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ thống.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
4. Mỗi cá nhân sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Điều 5. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của UBND cấp huyện.
b) Kiosk tra cứu thông tin đặt tại bộ phận một cửa của UBND cấp huyện.
c) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn SMS.
d) Trang thông tin tổng hợp tình trạng xử lý hồ sơ hành chính của tỉnh phục vụ tra cứu, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành. Mọi thông tin được cập nhật tự động từ UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ quan, đơn vị vận hành phần mềm một cửa điện tử liên thông.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) thông qua hệ thống tra cứu trực tuyến và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của trang thông tin điện tử tổng hợp một cửa điện tử liên thông về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại của hệ thống trả lời tự động do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác (Website tổng hợp: http://motcua.daklak.gov.vn/e1gate/).
Điều 6. Mở rộng hệ thống một cửa điện tử liên thông
Các cơ quan chuyên môn ở tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khi triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông tại đơn vị mình hoặc tại đơn vị trực thuộc có tính năng tương tự phần mềm một cửa điện tử liên thông đã triển khai thì phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định và được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đã triển khai hệ thống một cửa điện tử liên thông
1. Căn cứ vào Quy chế này, các quy định có liên quan và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để xây dựng quy chế quản lý vận hành hệ thống một cửa điện tử liên thông tại đơn vị mình, đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt phần mềm một cửa điện tử liên thông đã được triển khai; đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của UBND cấp huyện cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp và phục vụ tốt công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Đảm bảo 100% hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đúng hẹn, cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử liên thông.
3. Bố trí tối thiểu 01 cán bộ để quản trị hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành phần mềm một cửa điện tử liên thông tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình; đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động ổn định, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền thông suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông, kịp thời liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan, đơn vị mình thông qua phần mềm một cửa điện tử liên thông nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
5. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ nguồn dự toán ngân sách giao hàng năm để đảm bảo công tác bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử liên thông của đơn vị; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử liên thông đồng bộ, thông suốt và hiệu quả.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử liên thông đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
2. Tham mưu việc chấp hành thực hiện xử lý hồ sơ hành chính các lĩnh vực đã được triển khai trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý Trang thông tin tổng hợp hệ thống một cửa điện tử liên thông của tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt và liên tục phục vụ tốt việc vận hành hệ thống một cửa điện tử liên thông.
2. Tổ chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng về phần mềm một cửa điện tử liên thông và hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
3. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan đơn vị xử lý sự cố của hệ thống một cửa điện tử liên thông khi có phát sinh.
5. Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông cho các cơ quan hành chính, nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị sử dụng phần mềm khi gặp khó khăn về kỹ thuật trong vận hành.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị.
2. Đưa nội dung ứng dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông thành một tiêu chí đánh giá trong Bộ Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, trình UBND tỉnh cấp kinh phí nâng cấp, bảo trì hệ thống, tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông đã được đầu tư xây dựng.
2. Hàng năm, hướng dẫn lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử liên thông của các cơ quan, đơn vị để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Chấp hành các quy định của pháp luật, Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên quan trong Quy chế này.
2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình, đảm bảo cho hệ thống vận hành liên tục, thông suốt.
3. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy trình xử lý và phải đảm bảo xử lý đúng thời hạn quy định của từng loại hồ sơ của thủ tục hành chính.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng và tình hình xử lý hồ sơ hành chính thông qua phần mềm một cửa điện tử liên thông của đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.
5. Khi phần mềm một cửa điện tử liên thông gặp sự cố phải báo ngay với Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời khắc phục, xử lý.
6. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử liên thông được cấp tài khoản riêng có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG
Điều 13. Công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử liên thông của cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
3. Việc chấp hành thực hiện Quy chế này là một tiêu chí để xét thi đua khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 60/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 181/2015/NQ-HĐND về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một của điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 10Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 11Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 12Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một của điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 60/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Nghị quyết 181/2015/NQ-HĐND về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 32/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực