Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 32/2011/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg, ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh (Sở Công Thương) tại Tờ trình số 424/TTr-BCĐ127, ngày 16/6/2011 về việc đề nghị ra Quyết định ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Công văn thẩm định văn bản của Sở Tư pháp số 811/STP-XDVB, ngày 10/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1989/2005/QĐ-UB, ngày 29/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp;
- Ban chỉ đạo 127 Trung ương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ 127 tỉnh;
- Thành viên tiểu ban giúp việc BCĐ 127 tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- LĐVP: Đ/c Hùng;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, TH2.
TgQĐ523, 20/6, 40b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

QUY CHẾ

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND, ngày 22/06/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là cơ quan quản lý nhà nước) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây viết tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm:

a) Thủ trưởng các Sở, ngành ở tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao chịu trách nhiệm thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.

c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các Sở, ngành, cơ quan chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

2. Quan hệ phối hợp:

a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.

b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.

c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

d) Ban chỉ đạo 127 tỉnh Thái Nguyên là cơ quan trực tiếp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý thị trường phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Sở Công Thương với vai trò cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Thái Nguyên (viết tắt là Thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh ), chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng; giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn toàn tỉnh; Ban chỉ đạo 127 các huyện, thành thị chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa cơ quan chuyên môn, UBND các xã phường thị trấn và các lực lượng chức năng tại địa phương đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ở địa bàn quản lý theo Quy chế này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại

1. Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp đa phương gồm nhiều Sở, ngành và tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng mối quan hệ phối hợp song phương với Sở, cơ quan quản lý chuyên ngành và Ban chỉ đạo 127 các huyện, thành phố, thị xã cụ thể:

a) Chỉ đạo công tác phối hợp phân công nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc tổ chức thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Rà soát, đề xuất để UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan đÕn công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, biện pháp xử lý đối với những vụ việc liên quan đến nhiều ngành, địa phương.

c) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, giải pháp của Thủ tướng Chính phủ và của Chủ tịch UBND tỉnh đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả hoạt động, dự báo tình hình thị trường; xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định.

d) Trên cơ sở kết quả đấu tranh, đề ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm pháp luật có liên quan.

2. Sở Công thương chịu trách nhiệm:

a) Làm nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh, trực tiếp tham mưu giúp việc UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa (trong nước), các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, đo lường chất lượng, thông tin, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ du lịch;

- Với trách nhiệm cơ quan thường trực tiểu ban giúp việc BCĐ 127 tỉnh tổng hợp tình hình thị trường, kết quả hoạt động phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, để báo cáo Ban chỉ đạo 127 Trung ương, Bộ Công Thương và Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo kết quả hoạt động Ban chỉ đạo 127 tỉnh cho các ngành, các địa phương biết;

3. Công an tỉnh:

Chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng cảnh sát tỉnh Thái Nguyên (các phòng nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố, thị xã) phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả có dấu hiệu tội phạm để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, điều tra, xác minh làm rõ, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, và những vụ việc chống người thi hành công vụ theo quy định.

a) Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ chịu trách nhiệm tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, hàng giả, gian lận thương mại … qua địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ theo quy định của pháp luật.

c) Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó.

4. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:

Chỉ đạo cơ quan Thuế chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi, vi phạm về thuế theo thẩm quyền. Chủ trì trong lĩnh vực phối hợp với các cơ quan nhà nước, các lực lượng chức năng ở các ngành, các địa phương chống gian lận trong lĩnh vực thuế; Kiến nghị với Ban chỉ đạo 127 tỉnh và Ủy ban nhân nhân tỉnh về những chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chông buôn lậu và gian lận thương mại.

5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi, vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.

Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

b) Nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;

Tổ chức định giá hàng hoá, tang vật vi phạm hành chính; thực hiện chuyển giao hàng hóa, tang vật vi phạm hành chính cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá theo quy định pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc thanh toán các khoản kinh phí chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Hướng dẫn Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã tổ chức xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước theo đúng các quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ ; ứng dựng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân phục vụ công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi, vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân theo lĩnh vực được phân công.

c) Chỉ đạo trực tiếp Chi cục Đo lường - Chất lượng phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

 7. Sở Y tế chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường, Công an, Thanh tra chuyên ngành hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu; phòng, chống sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trong nước; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 Quy chế này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, kinh doanh, buôn bán, vận chuyển, sang chai, đóng gói, sản phẩm thực phẩm tươi sống, sản phẩm động vật, được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào tỉnh, những loại hàng hóa kém chất lượng, nhập lậu, hàng cấm sử dụng, hàng hạn chế sử dụng, hàng ngoài danh mục cho phép, thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, xử lý các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật.

9. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi, vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.

b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh và các địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh những tác động xấu đối với kinh tế xã hội do hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, các cơ quan chức năng ở tỉnh và các địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu, quảng cáo, viết đặt biển hiệu không đúng quy định; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

11. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, các địa phương thanh tra, kiểm tra hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải.

b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển, tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu và các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng tại các bến, bãi đỗ xe công cộng; chỉ đạo lực lượng bảo vệ, cán bộ, công nhân viên của ngành tham gia phối hợp đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước thanh tra, kiểm tra, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại xảy ra trong các đơn vị Quân đội hoặc liên quan đến Quân đội. Khi cần thiết chi viện lực lượng với các cơ quan chức năng tham gia bắt giữ các vụ việc buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.

13. Sở Tư pháp:

a) Phối hợp cùng các Sở, ngành rà soát các quy định của pháp luật đối với các vấn đề có liên quan, phát hiện sơ hở trong quản lý kinh tế, các vấn đề còn chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất của các quy định về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

b) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn và phối hợp với các ngành thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại dịch vụ và công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với quần chúng nhân dân và các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.

14. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:

Chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính, Công an tỉnh kiểm tra việc kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân trên địa bàn, kiểm tra việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường. xử lý các hành vi buôn lậu và kinh doanh, dịch vụ trái phép vàng bạc, đá quý và ngoại tệ.

15. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Chủ trì hoặc tổ chức phối hợp với các cơ quan Nhà nước, chính quyền các địa phương thanh tra, kiểm tra việc khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản trái phép.

16. Các Sở, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại

1. Chủ tịch UBND các huyện thành thị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức chỉ đạo công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn quản lý, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh về công tác quản lý thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường ổn định và phát triển.

2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ, ngành, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

3. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã của địa phương phối hợp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của Tỉnh trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

5. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh trình Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương những bất cập cần sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Tham mưu, đề xuất những biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác này.

6. Tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (viết tắt là Ban Chỉ đạo 127 huyện) của các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.

Chương III

NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:

1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:

a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của ngành. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo (bằng văn bản) về Ban chỉ đạo 127 tỉnh để thông báo cho các Sở, ngành và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các lực lượng chức năng; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.

e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Chỉ đạo và tổ chức lực lượng tiến hành thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.

a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan.

b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.

c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý đúng pháp luật.

d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.

đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì giao Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét biện pháp xử lý cho phù hợp; nếu ở cấp huyện, thành phố, thị xã thì giao Ban Chỉ đạo 127 huyện, thành phố, thị xã chủ trì tổ chức sự phối hợp xử lý.

6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để UBND tỉnh tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.

7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động chuyên môn cũng như đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp

1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:

a) Phối hợp giữa các Sở, ngành ở tỉnh.

b) Phối hợp giữa các Sở, ngành ở tỉnh với các địa phương.

c) Phối hợp giữa các Ban, ngành, các lực lượng chức năng ở địa phương.

2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì cấp tỉnh, cấp địa phương để triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Đối với cơ quan chủ trì cấp tỉnh

Cơ quan chủ trì cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với lĩnh vực được phân công.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, địa phương thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách;

- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các ngành, các cấp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực mình phụ trách để tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của các Sở, ngành, địa phương báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;

- Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

- Tổ chức hoặc chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Đối với cơ quan chủ trì cấp huyện, thành phố, thị xã:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm:

+ Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo 127 các huyện, thành phố, thị xã trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương mình;

+ Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương mình;

+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình;

+ Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Chủ tịch UBND tỉnh và Sở, ngành liên quan;

+ Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;

+ Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết.

- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn do mình phụ trách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:

+ Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;

+ Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát, có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn quản lý;

3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh, cấp địa phương để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình.

b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.

c) Tham dự các phiên họp do Sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.

d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.

4. Đoàn Kiểm tra liên ngành ở tỉnh, địa phương

a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì đề xuất UBND tỉnh Quyết định việc thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành ở tỉnh. UBND huyện, thành phố, thị xã Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành ở địa phương, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.

Điều 7. Quan hệ phối hợp với cơ quan Viện kiểm sát và các tổ chức đoàn thể

1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên:

Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân hai cấp (tỉnh và cấp huyện) phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo 127 (cấp tỉnh và cấp huyện) tham gia phân loại xử lý các vụ việc vi phạm khi có yêu cầu phối hợp của các cơ quan có liên quan trong công tác đấu tranh, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

2. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và các hiệp hội … phối hợp trong công tác tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác đấu tranh, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật

1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết:

a) Các Sở, ngành, địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để BCĐ 127 tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, BCĐ 127 Trung ương.

b) Hình thức sơ kết, tổng kết:

- Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh;

- Ban Chỉ đạo 127 các huyện, thành phố, thị xã chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.

2. Khen thưởng, kỷ luật:

a) Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định, hoặc báo cáo trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Kỷ luật: Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, Ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phân công trách nhiệm cụ thể và tổ chức phối hợp giữa các ngành, các cấp, các lực lượng chức năng ở địa phương mình.

2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Ban Chỉ đạo 127 tỉnh (Sở Công Thương - cơ quan thường trực BCĐ 127 tỉnh) để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

  • Số hiệu: 32/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Vũ Hồng Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 01/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản