- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 04 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của UBND tỉnh)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Định, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
4. Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị là văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
5. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài sống tại Việt Nam có phản ánh, kiến nghị.
6. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật và có phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp pháp.
5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
7. Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phản ánh, đối thoại trực tiếp.
4. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a. Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, Trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d. Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị thông qua hình thức điện thoại, phản ánh, đối thoại trực tiếp:
a. Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua địa chỉ, số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
b. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c. Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
d. Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ. Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a. Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.
b. Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên Trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
c. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d. Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Điều 8. Tiếp nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện thông qua các hình thức văn bản, điện thoại theo yêu cầu được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 của Quy chế này. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng các mẫu văn bản phục vụ cho quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện.
2. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Trụ sở: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, số 01 đường Trần Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
b. Số điện thoại chuyên dùng: 056.3601.353
c. Thư điện tử: KSTTHCbinhdinh@gmail.com và phongkiemsoattthc- binhdinh@chinhphu.vn
d. Trang thông tin chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh: www.vpubbinhdinh.gov.vn và www.ubndbinhdinh.vn.
3. Các thông tin về địa chỉ tiếp nhận nêu trên được công khai trên Trang thông tin chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó sẽ thực hiện việc tiếp nhận theo yêu cầu được quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để giao cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP .
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính khi nhận được Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực tiếp xử lý các phản ánh, kiến nghị nếu thuộc thẩm quyền của mình và báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền phạm vi xử lý, các đơn vị chuyển phản ánh, kiến nghị về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phân loại, chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 9. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước:
a. Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, ban, ngành (bao gồm cả tại các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để xử lý.
b. Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
c. Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a. Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành liên quan để kiến nghị xử lý.
b. Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
c. Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
d. Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
3. Tùy theo trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể chủ trì xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Xử lý phản ánh kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy trình và hình thức xử lý được quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành và thực hiện trách nhiệm việc xử lý phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 11. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19, Nghị định 20/2008/NĐ-CP theo một hoặc nhiều hình thức: đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi Công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị hoặc hình thức khác.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo một hoặc nhiều hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ hàng quý, trước ngày 10 của tháng cuối quý, tổng hợp tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tại đơn vị mình, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bằng văn bản và qua địa chỉ Email: KSTTHCbinhdinh@gmail.com hoặc phongkiemsoattthc-binhdinh@chinhphu.vn) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời để có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ; đồng thời đề xuất việc khen thưởng và xử lý vi phạm theo Điều 23, 24 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 52/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 11/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 52/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 31/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực