- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 5Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 5Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “NGÀNH TƯ PHÁP CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2023 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “NGÀNH TƯ PHÁP CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 303/QĐ-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở những kết quả đã đạt được, những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển khai phong trào giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2023-2025 với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025” và các nhiệm vụ được xác định tại Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó phát huy tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm, tinh thần tương thân, tương ái của mỗi cá nhân, tập thể ngành Tư pháp trong việc triển khai thực hiện phong trào, tạo khí thế thi đua sôi nổi, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của cấp ủy, thủ trưởng các đơn vị và công chức, viên chức, người lao động ngành Tư pháp trong việc tham gia thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội đi đôi với phát triển kinh tế.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các đơn vị trong toàn Ngành Tư pháp giai đoạn 2020 - 2025.
- Phong trào thi đua được thực hiện thường xuyên, liên tục, sâu rộng và thực chất ở các đơn vị, địa phương và trong toàn ngành Tư pháp với nội dung thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, đơn vị, địa phương, gắn kết với thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức, góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2023-2025.
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2023 - 2025 tập trung vào các nội dung, tiêu chí chủ yếu sau:
1. Về nâng cao nhận thức trong thực hiện chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến về quan điểm của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo và các văn bản, đề án, chương trình liên quan do ngành Tư pháp được giao chủ trì soạn thảo, tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Tư pháp về chính sách, chủ trương giảm nghèo của Đảng và Nhà nước theo Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025.
2. Về nhiệm vụ chuyên môn
2.1. Chủ trì xây dựng, thẩm định, tham gia góp ý kiến đảm bảo chất lượng 100% các văn bản, đề án có liên quan đến chính sách pháp luật cho người nghèo; cung cấp ý kiến pháp lý có chất lượng, đúng thời hạn, đảm bảo về nội dung trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo; tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội cho người nghèo như pháp luật bảo hiểm y tế, pháp luật bảo hiểm xã hội, pháp luật việc làm, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, pháp luật về bảo trợ xã hội; tham gia các hoạt động của Ban chỉ đạo, Tổ công tác Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025, do cơ quan đơn vị trong ngành được giao thực hiện.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả, hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật được giao có liên quan đến chính sách, chương trình giảm nghèo, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hướng dẫn, đổi mới cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người nghèo; xây dựng mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp giúp người nghèo được tiếp cận thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật, thực hiện các quyền, hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước hỗ trợ cho người nghèo nhằm ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất, làm kinh tế, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở tại các vùng sâu, vùng xa tại các địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Phấn đấu 100% hòa giải thành các vụ việc phát sinh tại các vùng sâu, vùng xa.
2.3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thi hành án dân sự có liên quan đến các đối tượng người nghèo, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo và những vụ việc thi hành án dân sự cho các đối tượng phải thi hành án, được thi hành án là người nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ công chức, người lao động các cơ quan thi hành án dân sự tại các đơn vị địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để tổ chức thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự.
2.4. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và đồng bộ Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, cụ thể:
- Chú trọng triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch tại vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa để nâng cao nhận thức pháp luật về hộ tịch của nhân dân.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rà soát, bố trí đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các việc hộ tịch, đáp ứng kịp thời yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân.
- Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, chứng thực của người dân có chất lượng, đúng thời hạn, không để xảy ra tình trạng sách nhiễu, phiền hà, tiêu cực.
- Chủ động hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết những vướng mắc phát sinh trong giải quyết yêu cầu về đăng hộ tịch, chứng thực.
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ các cấp (nhất là cấp cơ sở) trong tham gia triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.5. Nâng cao công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo:
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chung tay giảm nghèo: ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện nội dung về Trợ giúp pháp lý trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 kịp thời, đúng hạn
- Triển khai hiệu quả các hoạt động Trợ giúp pháp lý trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025. Có giải pháp triển khai sáng tạo, hiệu quả các hoạt động Trợ giúp pháp lý tại các địa bàn thụ hưởng của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025.
3. Các hoạt động xã hội góp phần chung tay vì người nghèo
3.1. Đối với các Cụm, Khu vực thi đua, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Các Cụm, Khu vực thi đua, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm các đối tượng là cán bộ công chức của ngành Tư pháp có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo bằng các hình thức phù hợp như: hỗ trợ về điều kiện làm việc cho Ủy ban nhân dân xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đóng góp xây dựng nhà Đại đoàn kết, nhà tình thương; trao quà và học bổng, giúp học sinh nghèo vượt khó; quyên góp, ủng hộ về tiền, hiện vật, cây, con giống; hỗ trợ xây dựng tủ sách pháp luật; nhận phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng, phụng dưỡng người già cô đơn, trẻ em tàn tật, ủng hộ, giúp đỡ gia đình liệt sĩ, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; khuyến khích các đơn vị đóng góp ngày công tham gia xây dựng đường giao thông các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tích cực tham gia ủng hộ các loại quỹ Mặt trận tổ quốc, công đoàn các cấp và và các địa phương tổ chức quyên góp, ủng hộ…
3.2. Đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương:
- Vận động các công chức, người lao động trong toàn hệ thống Thi hành án dân sự tham gia giúp đỡ các xã nghèo, thôn nghèo, người nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Toàn hệ thống phấn đấu hỗ trợ 15 hộ nghèo làm nhà Đại đoàn kết, nhà tình thương giai đoạn 2023 - 2025.
- Phấn đấu mỗi địa phương chọn ít nhất 01 xã nghèo trở lên để tham gia giúp đỡ, vận động các gia đình có điều kiện giúp đỡ hộ nghèo; vận động khuyến khích các gia đình thi đua lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân và gia đình khác về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất, chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo cuộc sống ấm no.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không ai bị bỏ lại phía sau” được triển khai thực hiện từ năm 2023 đến năm 2025.
- Các Cụm, Khu vực thi đua, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung của Kế hoạch này và tình hình thực tiễn tại các đơn vị, địa phương để xây dựng Kế hoạch, phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong quý I năm 2023. Hàng năm, đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua này cùng với tổng kết phong trào thi đua hàng năm của mỗi cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở đánh giá kết quả của việc thực hiện Kế hoạch này trong giai đoạn, các đơn vị trong ngành căn cứ vào chương trình, kế hoạch và kết quả thực hiện phong trào thi đua của đơn vị mình tổng kết Phong trào thi đua này vào năm 2025, xét khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định (Bộ sẽ có hướng dẫn cụ thể việc tổng kết và xét, đề nghị khen thưởng).
- Bộ Tư pháp tổ chức tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua này vào năm 2025 gắn với tổng kết các phong trào thi đua của ngành tư pháp giai đoạn 2021 - 2025; xét khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
2.1. Các đơn vị quản lý thuộc Bộ gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, căn cứ vào Kế hoạch phát động phong trào thi đua này, chuyển mạnh các hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo hướng chủ động, tích cực phục vụ sự nghiệp chung tay vì người nghèo; hướng dẫn Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực do đơn vị mình quản lý.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung kế hoạch thực hiện phong trào thi đua này và chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của các cơ quan đơn vị cũng như tình hình, điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không ai bị bỏ lại phía sau"giai đoạn 2023 - 2025; trong đó, xác định cụ thể những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế, gắn với thực hiện các nhiệm vụ, tiêu chí chung tay vì người nghèo ở mỗi cơ quan đơn vị, gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để theo dõi, hướng dẫn thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, các Phòng Tư pháp, Chi cục Thi hành án dân sự xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ và những biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua này phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế.
2.3. Trưởng, Phó trưởng các Cụm, Khu vực thi đua có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai phong trào thi đua này ở các đơn vị thuộc Cụm, Khu vực mình phụ trách.
2.4. Tổng cục Thi hành án dân sự căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và tình hình đặc điểm, điều kiện cụ thể của hệ thống Thi hành án dân sự để xây dựng kế hoạch phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong toàn hệ thống, trong đó hướng dẫn các Cục Thi hành án dân sự xác định cụ thể những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế, gắn với thực hiện các nhiệm vụ, tiêu chí chung tay vì người nghèo ở các địa phương.
2.5. Ban chấp hành Công đoàn Bộ Tư pháp và Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Tư pháp tạo môi trường thuận lợi để phát huy vai trò của cán bộ, công chức là đoàn viên công đoàn, thanh niên hưởng ứng tham gia phong trào “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2023 - 2025; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp, hàng năm có báo cáo đánh giá về quá trình thực hiện gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp.
2.6. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Trưởng, Phó trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ tổng hợp kết quả thực hiện phong trào thi đua này thành một nội dung trong báo cáo sơ kết và tổng kết công tác thi đua, khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp. Đối với báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm; đối với báo cáo năm chậm nhất là 15 tháng 11 hàng năm.
2.7. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Trưởng, Phó trưởng các Cụm, Khu vực thi đua và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, tham mưu, giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình và báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện Phong trào thi đua này./.
- 1Thông báo 290/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp chuẩn bị tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp Cả nước chung tay vì người nghèo năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1202/UBDT-TCCB năm 2020 về Khen thưởng phong trào thi đua Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 6668/VPCP-KGVX năm 2022 về tổ chức Chương trình "Cả nước chung tay vì người nghèo" do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Hướng dẫn 2357/HD-BTĐKT năm 2022 về khen thưởng thành tích trong Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 5Hướng dẫn 2579/HD-BNN-TCCB năm 2024 tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 5Luật Hộ tịch 2014
- 6Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 7Thông tư 05/2018/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông báo 290/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp chuẩn bị tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp Cả nước chung tay vì người nghèo năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 1202/UBDT-TCCB năm 2020 về Khen thưởng phong trào thi đua Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 11Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 12Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 6668/VPCP-KGVX năm 2022 về tổ chức Chương trình "Cả nước chung tay vì người nghèo" do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Hướng dẫn 2357/HD-BTĐKT năm 2022 về khen thưởng thành tích trong Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025 do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 20Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 21Hướng dẫn 2579/HD-BNN-TCCB năm 2024 tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 303/QĐ-BTP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua "Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2023-2025 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 303/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2023
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Tịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực